Bài tập thể dục - Động tác tay. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng
Bài thể dục tay không liên hoàn 50 động tác (CHÍNH THỨC) NOTE: SV TẬP LUYỆN THEO BÀI TẬP NÀY. CHÚC CÁC BẠN ĐẠT KẾT QUẢ CAO #daihochue #khoagdtchue #GDTC #DHC #sinhvienhue Nguồn:
Tiết 1 : Thể dục nhịp điệu. ( TDNĐ) Học : Giới thiệu mục tiêu , nội dung chương trình ở lớp 10. Động tác 1-2 ( Bài TDNĐnam , nữ chung ) I.Mục tiêu. - Kiến thức : Biết mục tiêu , nội dung chương trình thể dục 10 , biết thực hiện bài thể dục nhịp điệu từ 1-3.
Việc nhà chỉ là “chuyện nhỏ”, không khó để có “hạnh phúc to” BIOMEQ – Nỗ lực mang thiết bị y tế đến tủ thuốc gia đình; Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh khai giảng năm học 2022 – 2023; Những điều cha mẹ nên dạy con ở cột mốc 2 tuổi
Cảm nhận khổ cuối của Bài thơ Tây Tiến – Bài mẫu 1 Mọi thứ có thể bị lãng quên nhưng những người con đã hi sinh vì đất nước, vì dân tộc thì mãi mãi được khắc ghi, sống mãi với thời gian.
. Nhip1 Chân trái bước sang trái một bước rộng hơn vai, 2 tay đưa ra trước lên cao lòng bàn tay hướng vào nhau, mặt ngữa ưỡn ngực căng, mắt nhìn theo 2 Từ từ gập thân -ra trước, chân thẳng, hai tay chạm bàn chân, mắt nhìn theo tay. Nhịp 3Nâng thân đưa 2 tay ra trước-sang ngang, bàn tay ngửa, mặt hướng phía trước. Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Thể dục 6 thể dục tay không, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trênGIÁO VIÊN PHẠM VĂN LƯU Giáo viên Phạm Văn Lưu VƯƠN THỞ TAY CHÂN BỤNG NGỰC LƯỜN TAY BỤNG TAY CHÂN BỤNG NGỰC VƯƠN THỞ TAY BỤNG CHÂN - Nhịp 5,6,7,8 như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân - Nhip1 Chân trái bước sang trái một bước rộng hơn vai, 2 tay đưa ra trước lên cao lòng bàn tay hướng vào nhau, mặt ngữa ưỡn ngực căng, mắt nhìn theo tay. - Nhịp 2 Từ từ gập thân -ra trước, chân thẳng, hai tay chạm bàn chân, mắt nhìn theo tay. - Nhịp 3Nâng thân đưa 2 tay ra trước-sang ngang, bàn tay ngửa, mặt hướng phía trước. - Nhịp 4về TTCB - Nhịp 5,6,7,8 như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân và hướng vặn mình - Nhip1 Chân trái bước sang trái một bước rộng hơn vai, đồng thời 2 tay chống hông, mặt hướng về trước. - Nhịp 2Vặn mình sang trái, đồng thời 2 tay đưa ra trước - sang ngang - đánh mạnh ra sau, ngực căng bàn tay ngửa, mắt nhìn theo bàn tay trái, hai chân thẳng không xoay bàn chân - Nhịp 3 như nhịp 1 - Nhịp 4 Về TTCB - Nhịp 5,6,7,8 như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân - Nhip1 Chân trái bước ra trước một bước chết 450 khuỵu gối, đồng thời tay trái đưa về trước chếch lên cao, tay phải đưa ra sau chếch xuống dưới. Trọng tâm dồn nhiều về chân trước, mắt nhìn theo tay bàn tay sấp. - Nhịp 2 Đưa chân trái về với chân phải, đồng thời gập thân, bàn tay chạm bàn chân mắt nhìn theo tay. - Nhịp 3 Nâng thân 2 tay đưa ra trước sang ngang, bàn tay ngửa, mặt hướng phía trước. - Nhịp 4 Về TTCB - Nhịp 5,6,7,8 như nhịp 1,2,3,4 - Nhip1 Bật nhảy khi rơi xuống 2 chân chạm đất rộng bằng vai, đồng thời hai tay vỗ vào nhau phía trước ngực, mắt nhìn theo tay . - Nhịp 2 Về TTCB - Nhịp 3 Bật nhảy như nhịp 1,2 tay dang ngang, bàn tay sấp, mắt nhìn theo tay. - Nhịp 4 Về TTCB - Nhịp 5,6,7,8 như nhịp 1,2,3,4 - Nhip1 Co gối chân trái lên cao một cách nhẹ nhàng, đồng thời 2 tay đưa sang 2 bên lên cao ngang vai, bàn tay sấp mắt hướng phía trước .Hít vào bằng mũi. - Nhịp 2 Về TTCB 2 tay chéo trước bụng, đầu hơi cuối thử ra bằng miệng. - Nhịp 3 Như nhịp 1 nhưng nâng chân phải lên cao hít vào - Nhịp 4 về TTCB thở ra
MỤC LỤC PHẦN I GIÁO DỤC THỂ CHẤT................................................................ 1 CHƯƠNG I MỞ ĐẦU................................................................................. 1 I. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN TDTT VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945............................................................................................ 1 CHƯƠNG II PHẦN CƠ BẢN...................................................................... 8 I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÁC BÀI THỂ DỤC TAY KHÔNG........ 8 1. Động tác vươn thở................................................................................... 8 2. Động tác tay ngực.................................................................................... 8 3. Động tác nghiêng lườn............................................................................... 9 4. Động tác vặn mình.................................................................................. 10 5. Động tác lưng bụng................................................................................. 10 6. Động tác đá chân..................................................................................... 11 7. Động tác phối hợp toàn thân................................................................ 12 8. Động tác nhảy......................................................................................... 13 PHẦN II ĐIỀN KINH CỰ LI 100M........................................................ 14 CHƯƠNG I MỞ ĐẦU............................................................................... 14 I . LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN............................. 14 II . Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN............................ 15 III . ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN.............................................. 15 CHƯƠNG II PHẦN CƠ BẢN.................................................................... 17 I. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN......................... 17 III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHẠY CỰ LI NGẮN......................... 26 IV. MỘT SỐ ĐIỂM TRONG LUẬT ĐIỀN KINH CHẠY CỰ LI NGẮN. 27 PHẦN I GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN TDTT VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945 Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng ta lãnh đạo toàn dân tiến hành cuộc cách mạng tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đất nước vừa giành được độc lập dân tộc đã gặp phải biết bao khó khăn, trở lực bởi thù trong giặc ngoài, cộng thêm với nền kinh tế do chế độ cũ để lại rất nghèo nàn lạc hậu, nhân dân nhiều nơi đói rét, dịch bệnh hoành hành, sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, thất học và mù chữ nặng nề. Trong hoàn cảnh đó Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng ta đề ra nhiều chủ trương hết sức đúng đắn, kịp thời nhằm đẩy lùi những khó khăn trở lực và Người kêu gọi đồng bào cả nước chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Đồng thời do nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vai trò sức khỏe con người, sức khỏe nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm ký Sắc lệnh thành lập ngành Y tế và ngành TDTT của nước Việt Nam mới. Vào ngày 31 tháng Giêng năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 14, thành lập Nha Thể dục Trung ương thuộc Bộ Thanh niên, tiền thân của ngành TDTT ngày nay. Ngành TDTT mới ra đời nhiệm vụ là liên lạc mật thiết với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc nhằm tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam. Để tăng cường và mở rộng các hoạt động TDTT và trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp Sắc lệnh số 33 ngày 27-3-1946 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục. Ngành TDTT mới là cơ quan tham mưu của Chính phủ cách mạng do Hồ Chủ tịch đứng đầu. Đây là cơ quan quản lý, điều hành công tác TDTT trong phạm vi cả nước. Ngành TDTT mới là cơ quan đặc trách công tác TDTT vì lợi ích của nhân dân và đất nước. Điều đó chưa từng có trong lịch sử dân tộc Việt Nam từ trước cách mạng tháng Tám. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ hướng cho sự hình thành và phát triển nền TDTT mới. Để nền thể thao mới hình thành và phát triển mang bản chất cách mạng, vì lợi ích của toàn dân và đất nước thì điều cơ bản nhất là có sự định hướng đúng đắn, chỉ ra được mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng. Để đáp ứng điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục". “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Người như ánh dương tỏa chiếu, định hướng cho sự hình thành và phát triển nền TDTT mới của nước Việt Nam mới. Vào một buổi chiều cuối tháng 3 năm 1946, khi tập thể cán bộ của Nha đang thảo luận công tác, tìm cách phát động phong trào TDTT, Bộ trưởng Bộ Thanh niên kiêm Giám đốc Nha thể dục Trung ương đi vào, hồ hởi thông báo “Hồ Chủ tịch viết Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”. “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” do Bác Hồ tự tay viết với văn phong bình dị, rõ ràng, ai cũng có thể hiểu được. Người viết “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người dân yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi người lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày nào cũng tập thì khí khuyết lưu thông, tinh thần đầy đủ. Như vậy là sức khỏe. Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”. Anh em trong Nha Thể dục Trung ương vô cùng phấn khởi vì “Lời kêu gọi tập thể dục” của Bác Hồ là ánh sáng dẫn đường, chỉ lối cho công tác TDTT cách mạng. “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ với ý tưởng cao đẹp của Người có ảnh hưởng sâu sắc với tình cảm, tinh thần và hành động của nhân dân và mọi người hăng hái làm theo tiếng gọi của vị lãnh tụ kính yêu. Chỉ hai tháng sau khi “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ đăng trên báo Cứu quốc số 199, ngày 27-3-1946, trong toàn quốc đã dấy lên phong trào Khỏe vì nước sôi nổi. Phong trào Khỏe vì nước thực chất là bước đầu của nền TDTT mới còn non trẻ nhưng đầy sinh lực phát triển. Với những việc làm như Ra Sắc lệnh thành lập ngành TDTT, viết “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”, đích thân phát động phong trào Khỏe vì nước phát triển sôi nổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khai sinh nền TDTT mới của nước Việt Nam mới. Với các tên Nha Thể thao Trung ương thuộc Bộ Thanh niên rồi đến Nha thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục 1946 và sau này là Ban Thể dục thể thao Trung ương 1957, đổi thành Ủy ban Thể dục Thể thao 1960, Ủy ban Thể dục thể thao đã giữ được vị trí TDTT trong xã hội và trong các giai đoạn cách mạng khác nhau. Lãnh đạo các phong trào thể thao trong nước và quốc tế. Kể từ khi thành lập đến nay, ngành TDTT Việt Nam đã nhận được rất nhiều thư của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Thư của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu, thư của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công, thư của Chủ tịch nước Trần Đức Lương, thư của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, thư của Thủ tướng Phan Văn Khải... gửi cho cán bộ, viên chức, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài ngành TDTT. Đó chính là sự quan tâm của Đảng và Chính phủ và là nguồn lực làm cho ngành TDTT Việt Nam ngày càng phát triển. Trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người rất coi trọng công tác đối ngoại của TDTT. Người cho rằng đó là một phương tiện quan trọng để giao lưu, đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trong cộng đồng quốc tế. Vì vậy, mọi hoạt động đối ngoại ở trong nước hay quốc tế cũng đều phải đặt mục tiêu đoàn kết, hữu nghị lên hàng đầu. Thấm nhuần tư tưởng của Người, Ủy ban Thể dục thể thao đã lãnh đạo phong trào, lập ra các đội tuyển quốc gia các môn để tham gia thi đấu giao hữu và các giải quốc tế. TTVN Tham gia vào các kỳ Olympic, SEA Games, các giải bóng đá trong khu vực và quốc tế đều đạt được những thành tựu đáng kể. Với sự kiện được đăng cai SEA Games 22 vào tháng 12-2003 tại nước nhà, ngành Thể dục thể thao Việt Nam muốn khẳng định với toàn thế giới rằng, TTVN cũng có thể sánh vai cùng với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Qua đó, cũng muốn thể hiện rằng tiềm năng của TTVN là rất to lớn. Chúng ta đang ở thời điểm lịch sử trọng đại, bước vào thế kỷ XXI - mở đầu Thiên niên kỷ mới. Đất nước Việt Nam đang bước vào thời kỳ mới xây dựng chủ nghĩa xã hội theo con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra. Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT tức là góp phần tích cực xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa phát triển toàn diện. Ngành TDTT Việt Nam dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh nhất định sẽ có sự phát triển rực rõ trong thời đại mới của lịch sử. * Ngày Thể thao Việt Nam 27-3 Cách đây tròn 10 năm, ngày 29-1-1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 25/CT về việc lấy ngày 27-3 hàng năm làm “Ngày Thể thao Việt Nam”. “Ngày Thể thao Việt Nam” được tổ chức hàng năm nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào rèn luyện thân thể và các hoạt động văn hoá thể thao lành mạnh. “Ngày Thể thao Việt Nam” bắt nguồn từ những sự kiện lịch sử buổi ban đầu của nền TDTT cách mạng. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Bác cũng là người khai sinh nền TDTT của chế độ mới. Ngày 30-1-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ liên hiệp lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số 14, thành lập Nha Thể dục Trung ương trong Bộ Thanh niên. Với mục tiêu “xét vấn đề thể dục rất cần thiết để tăng bổ sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”, Sắc lệnh nêu rõ Nha thể thao TW có nhiệm vụ “liên lạc mật thiết với Bộ Y tế và Bộ Quốc gia giáo dục để nghiên cứu và thực hành thể dục trong toàn quốc”. Gần hai tháng sau, căn cứ theo quyết định của Quốc dân đại hội VN Quốc hội khoá 1 họp ngày 2-3-1946 định sự tổ chức của Chính phủ liên hiệp kháng chiến, thay mặt Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, ngày 27-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 38 thiết lập Nha Thanh niên và Thể dục trong Bộ Quốc gia giáo dục. Nha gồm có Phòng Thanh niên TW và Phòng Thể dục TW. Trên thực tế, với những quy định của Bộ Quốc Gia giáo dục, Phòng Thể dục TW đảm nhiệm toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Nha Thể dục TW cũ. Cũng trong ngày 27-3-1946, trên các báo Cứu Quốc, Việt Nam khoẻ và nhiều tờ báo khác đăng lời “Hồ Chủ tịch hô hào đồng bào tập thể dục Sức khoẻ và thể dục”. Đây là văn kiện lịch sử, được coi như cương lĩnh đầu tiên về xây dựng nền TDTT cách mạng của nước Việt Nam mới, thể hiện tập trung tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT phục vụ sức thịnh. Theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, nhiều nơi trong cả nước dấy lên phong trào Khoẻ vì nước rầm rộ trong năm 1946. Với những ý nghĩa lịch sử sâu sắc đó, ngày 27-3 được Nhà nước ta lấy làm “Ngày Thể thao Việt Nam” hàng năm. II. VAI TRÒ CỦA TDTT TRONG TRƯỜNG HỌC. Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập Dạy học động tác giáo dưỡng thể chất và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao TDTT xã hội với nhiệm vụ là “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”. Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp được tiến hành trong cả quá trình học tập của sinh viên trong nhà trường bằng các hình thức * Giờ học thể dục thể thao chính khoá Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh sinh viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh sinh viên, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh”. Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn. * Giờ học ngoại khoá - tự tập Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của 1 bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh sinh viên. Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT, hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh hoạt. Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hoá chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập của học sinh sinh viên trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai. CHƯƠNG II. PHẦN CƠ BẢN I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÁC BÀI THỂ DỤC TAY KHÔNG. 1. Động tác vươn thở a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước sang ngang, đồng thời vươn người, hai tay từ dưới sang ngang, lên cao chếch chữ V, lòng bàn tay hướng vào nhau, mặt ngửa và từ từ hít sâu vào bằng mũi. Nhịp 2 Hai tay từ từ hạ xuống, sang ngang và vắt chéo trước bụng, đồng thở ra, thân người cúi. Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB. Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân. Nhịp lên của động tác vươn thở thường chậm, nhịp hô kéo dài để phối hợp với thở 2. Động tác tay ngực a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước sang ngang, hai tay từ dưới lên chếch ngang, lòng bàn tay ngửa. Nhịp 2 Gập mạnh khửu tay về phía trước ngực, lòng bàn tay ngửa, ngực căng. Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Lưu ý đẩy căng ngực và giật mạnh khửu tay 3. Động tác nghiêng lườn a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước sang ngang, hai tay từ dưới lên chếch ngang, lòng bàn tay ngửa. Nhịp 2 Nghiêng thân trên sang trái, đồng thời tay trái chống hông, tay phải đưa lên cao, ép sát mang tai, chân trái kiễng. Trọng tâm dồn lên chân phải. Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Tay duổi thẳng khi ép sát mang tai. Gối thẳng, không trùng 4. Động tác vặn mình a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước sang ngang, hai tay từ dưới đưa ngang trước mặt, song song và lòng bàn tay úp. Nhịp 2 Xoay thân trên sang trái, hai tay theo thân, tay trái duỗi thẳng và ngửa, tay phải úp và gập vuông góc trước ngực Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Không dịch chuyển chân khi xoay thân trên 5. Động tác lưng bụng a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước sang ngang, đồng thời vươn người, hai tay từ dưới sang ngang, lên cao chếch chữ V, lòng bàn tay hướng vào nhau, mặt nhìn theo tay. Nhịp 2 Gập thân trên xuống dưới, hai tay hạ xuống chạm mũi chân. Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Thẳng gối khi gập bụng 6. Động tác đá chân a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Tì mũi chân trái ra phía sau, hai tay từ dưới sang ngang, lòng bàn tay ngửa Nhịp 2 Đá thẳng chân trái ra phía trước, hai tay duỗi thẳng ra trước song song với chân, lòng bàn tay úp Nhịp 3 Như nhịp 1 Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Động tác nhanh, biên độ rộng, chân đá cao, chạm mũi bàn tay 7. Động tác phối hợp toàn thân a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Chân trái bước chếch 45 độ và vuông gối, dồn trọng tâm lên chân trái, hai tay từ dưới sang ngang lên chếch cao chữ V, mắt nhìn theo tay và hướng chân bước. Nhịp 2 Thu chân trái về, đồng thời gập bụng, hai tay hạ xuống chạm hai mũi chân. Nhịp 3 Trùng gối, thẳng người, hai tay sang ngang, lòng bàn tay ngửa. Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi bên Động tác thực hiện liên hoàn, thẳng gối khi gập thân trên 8. Động tác nhảy. a. TTCB Đứng thẳng, hai tay duỗi sát người, mũi bàn chân mở chếch chữ V b. Thực hiện động tác Nhịp 1 Thực hiện động tác nhún bật, tiếp đất với tư thế 2 chân sang ngang rộng bằng vai, hai tay sang ngang, lòng bàn tay úp. Nhịp 2 Nhún bật về TTCB Nhịp 3 Thực hiện động tác nhún bật, tiếp đất với tư thế 2 chân sang ngang rộng bằng vai, hai tay từ dưới sang ngang lên chếch cao, vỗ vào nhau ngay trên đỉnh đầu. Nhịp 4 Về TTCB Nhịp 5, 6, 7, 8 Như nhịp 1, 2, 3, 4. Động tác đếm với nhịp nhanh để đảm bảo nhịp nhún và bật liên hoàn PHẦN II ĐIỀN KINH CỰ LI 100M CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I . LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN. Năm 1851 lần đầu tiên các nội dung chạy tốc độ được tổ chức thi đấu tại các trường Đại học ở nước Anh . Từ năm 1880 - 1890 các nội dung chạy cự ly ngắn phát triển mạnh và lan rộng ra khắp các nước trên thế giới. Năm 1896 Đại hội Olympic hiện đại đầu tiên tổ chức tại Hy lạp, chạy cự ly ngắn là một trong những môn thi đấu chính tại Đại hội và là những môn thi tạo ra sức hấp dẫn, có sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều VĐV, thu hút được nhiều khán giả quan tâm nhất. Kỷ lục Olympic đầu tiên của chạy cự ly ngắn là Vận động viên Tom Burke người Mỹ với thành tích 11’8 vào ngày 06/04/1896. Kỷ lục chạy cự ly 100m đầu tiên của Thế giới được công nhận vào ngày 06/07/1912 với thành tích 10’6 của vận động viên Don Lippincott Mỹ thành tích bằng bấm tay tại Thụy điển. Kỷ lục đồng hồ điện tử đầu tiên được công nhận là 10’6 của VĐV Bob Hayes Mỹ vào ngày 15/10/1964 tại Nhật bản. Kỷ lục chạy cự ly 200m đầu tiên của Thế giới được công nhận vào năm 1951 với thành tích 20’6. Kỷ lục chạy cự ly 400m đầu tiên của Thế giới được công nhận vào năm 1864 với thành tích 56’’0 do VĐV Đerbisi người Anh sác lập. Tuy nhiên đây là thành tích chỉ tính bằng 440 Yat 402,25m. Đến năm 1950 kỷ lục chạy 400m được lập là 45’’8 do VĐV Jammaika. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn bao gồm từ cự ly 20m đến 400m, trong đó các cự ly 100m, 200m, 400m và các cự ly tiếp sức 4 x 100m, 4 x 400m nam, nữ là những cự ly thi đấu chính thức tai các Đại hội thể thao Olympíc. Phụ nữ được thi đấu 100m tại Đại hội Olympíc là khá muộn năm 1928. Nữ VĐV về nhất đầu tiên là VĐV Mỹ với thành tích 12’’2. Hai mươi năm sau mới thêm chạy cự ly 200m. Còn cự ly 400m đến năm 1964 mới được tổ chức cho phụ nữ. Đến năm 1968 thành tích chạy 100m nữ tính bằng đồng hồ điện tử, và kỷ lục đầu tiên được tính cho VĐV Mỹ ở Đại hội Olympíc tại Mêhicô. * Kỷ lục chạy cự ly ngắn - Kỷ lục chạy 100m nam thế giới hiện nay là 9’’58 của VĐV Usain Bolt Jammaika năm 2009, 100m nữ 10’’49 PhG. Joyner Mỹ từ năm 1988 đến nay. - Kỷ lục chạy 200m nam thế giới hiện nay là 19’’19 của VĐV Usain Bolt Jammaika năm 2009, 200m nữ 21’’34 PhG. Joyner Mỹ từ năm 1988 đến nay. - Kỷ lục chạy 400m nam thế giới hiện nay là 43’’18 của VĐV M. JonhsonMỹ năm 1999, 400m nữ 21’’34 của VĐV Mrita Kốc Cộng hòa dân chủ Đức từ năm 1985 đến nay. - Kỷ lục chạy 100m nam Việt Nam hiện nay là 10’’47 của VĐV Nguyễn Văn Huynh Quân đội, 100m nữ là 11’’34 của VĐV Vũ Thj Hương An Giang. - Kỷ lục chạy 200m nam Việt Nam hiện nay là 21’’27 của VĐV Nguyễn Thanh Hải Nghệ an , 200m nữ 23’’37 của VĐV Vũ Thị Hương An Giang. - Kỷ lục chạy 400m nam Việt Nam hiện nay là 47’’46 của VĐV Quách Từ Phố Hưng Yên, 400m nữ là 51’’83 của VĐV Nguyễn Thị Tĩnh Hà Nội II . Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN - Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người, là hoạt động có chu kỳ, là dạng phổ biến nhất trong các bài tập thể lực của các môn thể tốc độ được áp dụng từ thời Hy Lạp cổ đại dùng để huấn luyện binh sĩ từ năm 776 trước công nguyên. Chạy ngắn giúp cho con người phát triển sự khéo léo, khả năng phối hợp vân động, mà đặt biệt là sức mạnh tốc độ, đây là một nội dung để phát triển thể lực rất cần thiết cho các môn thể thao khác. - Tập luyện chạy ngắn giúp cho cơ thể thích nghi với các hoạt động đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo. Đặc biệt giúp cho cơ thể con người trở nên săn chắc phát triển cân đối toàn diện. III . ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN 1. Chạy cự ly ngắn là một môn thể thao bắt buộc VĐV phải chạy theo ô chạy riêng, và phải xuất phát thấp có bàn đạp. 2. Trong chạy cự ly ngắn đòi hỏi vận động viên phải gắng sức tối đa , đồng thời còn phải có tính linh hoạt và phối hợp rất cao của các giai đoạn kỹ thuật trong một thời gian ngắn . Vì vậy thành tích của chạy cự ly ngắn phụ thuộc chủ yếu vào năng lực sức mạnh tốc độ. 3. Thành tích chạy cự ly ngắn phụ thuộc vào tốc độ phản xạ xuất phát, chạy lao và tăng tốc độ hợp lý và duy trì tốc độ cao cho đến hết cự ly. Muốn đạt thành tích cao trong thi đấu thì nhất thiết các VĐV phải đảm bảo phối hợp hoàn hảo các giai đoạn kỹ thuật của chạy cự ly ngắn. 4. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy, cũng như khả năng tiếp thu kỹ thuật, chạy cự ly ngắn được chia mọt cách theo quy ước thành 04 giai đoạn như sau Xuất phát -> Chạy lao sau xuất phát -> Chạy giữa quãng -> Về đích. CHƯƠNG II PHẦN CƠ BẢN I. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN Cũng như đi bộ , chạy là hoạt động có chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 2 bước. Nhưng chạy khác với đi bộ ở chỗ trong 01 chu kỳ chạy có 02 thời kỳ bay, và trong chạy tốc độ, biên độ hoạt động lớn hơn đi bộ. Mỗi bước chạy bao gồm 01giai đoạn chống tựa 01 giai đoạn chống tựa, 01 giai đoạn bay trên không Trong giai đoạn chống tựa, cơ thể người chạy giảm tốc độ trước chống tựa, sau đó tăng vận tốc đạp sau Để chống lại lực phản điểm tựa, kìm hãm tốc độ nằm ngang, VĐV cần đặt chân chống trước gần với điểm dọi trọng tâm cơ thể và thực hiện động tác miết bàn chân từ trước ra sau. Trong lúc bay, người chạy không tăng được tốc độ vì cơ thể lúc này không tạo nên lực phản điểm chống. Do vậy càng rút ngắn thời gian bay trên không càng nhiều thì tốc độ chạy càng tăng. Hoạt động chéo tay giữa tay và chân khi chạy làm cho trọng tâm cơ thể đỡ bị dao động sang 02 bên, giữ thăng bằng và kéo dài bước chạy . GIAI ĐOẠN CHỐNG TỰA GIAI ĐOẠN BAY II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỦA CHẠY CỰ LI NGẮN XUẤT PHÁT THẤP Kỹ thuật xuất phát thấp được chia thành 04giai đoạn Vào chỗ - sẵn sàng – rời bàn đạp chạy định hướng – tăng tốc độ. Tư thế vào chỗ Người chạy đặt chân vào mặt bàn đạp điểm tựa để thiết lập tư thế ban đầu. Tư thế sẵn sàng Người chạy chuyển qua tư thế tối ưu nhất. Người chạy tăng dần tốc độ và chuyển qua động tác chạy. Vị trí bàn đạp và chỉnh sửa Mục đích và cách thực hiện > Để đặt bàn đạp phù hợp với kích thước và khả năng của người chạy Tùy đặc điểm và trình độ người tập để bố trí bàn đạp cho phù hợp. Thông thường có 3 cách bố trí bàn đạp. Cách “Phổ thông” hình a Bàn đạp trước đặt sau vạch xuất phát 1-1,5 độ dài bàn chân và bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ đài cẳng chân gần 2 bàn chân của người chạy Cách “Xa” hình b Các bàn đạp được đặt xa vạch xuất phát hơn Bàn đạp trước đặt sau vạch xuất phát gần 2 bàn chân và bàn đạp sau cách bàn đạp trước một bàn chân hoặc gần hơn. Cách này thường phù hợp với người cao, sức mạnh của chân và tay bình thường. Cách “Gần” hình c Cả 2 bàn đạp được đặt gần vạch xuất phát hơn – bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát một bàn chân hoặc gần hơn, bàn đạp sau cách bàn đạp trước chỉ còn 1 – 1,5 bàn chân. Bằng cách này tận dụng được sức mạnh của cả 2 chân khi xuất phát nên xuất phát ra nhanh, nhưng thường phù hợp hơn với người thấp, có chân tay khỏe. Việc 2 chân rởi bàn đạp gần như đồng thời sẽ khó khi chuyển qua dùng sức đạp sau luân phiên từng chân ở trình độ kém sẽ có hiện tường bị dừng sau bước rời bàn đạp. Dù theo cách nào trục dọc của 2 bàn đạp cũng phải song song với trục dọc của đường chạy. Khoảng cách giữa 2 bàn đạp theo chiều ngang thường là 10-15cm, sao cho hoạt động của 2 đùi không cản chở nhau do 2 bàn đạp gần nhau quá cũng không mất bình thường hướng sang 2 bên do 2 bàn đạp xa nhau quá. Bàn đạp đặt trước dùng cho chân thuận chân khỏe hơn. Góc độ của mặt bàn đạp Góc giữa mặt bàn đạp trước với đường chạy phía sau là 45-500 ; bàn đạp sau là 60-800. Đối với Sinh viên có thể lực kém thì lên sử dụng bàn đạp xa vạch xuất phát, có góc độ nhỏ hơn. Tư thế vào chỗ Sau lệnh "Vào chỗ!", người chạy đứng thẳng trước bàn đạp của mình, ngồi xuống, chống hai tay trước vạch xuất phát; lần lượt đặt chân thuận vào bàn đạp trước, rồi chân kia vào bàn đạp sau, hai mũi chân đều phải chạm mặt đường chạy để không phạm quy. Hai chân nên nhún trên bàn đạp kiểm tra có vững không, để chỉnh sửa kịp thời. Tiếp đó hạ đầu gối chân phía sau xuống đường chạy, thu hai tay về sau vạch xuất phát, chống trên các ngón tay như đo gang. Khoảng cách giữa hai bàn tay rộng bằng vai. Kết thúc, cơ thể ở tư thế quỳ trên gối chân phía sau đùi chân đó vuông góc với mặt đường chạy, lưng thẳng tự nhiên, đầu thẳng, mắt nhìn phía trước, cách vạch xuất phát 40-50cm; trọng tâm cơ thể dồn lên hai tay, bàn chân trước và đầu gối chân sau. Ở tư thế ổn định đó, người chạy chú ý nghe lệnh tiếp. Tư thế sẵn sàng Sau lệnh "Sẵn sàng !", người chạy từ từ chuyển trọng tâm về trước, đồng thời từ từ nâng mông lên bằng hoặc cao hơn hai vai từ 10cm trở lên, tuỳ khả năng mỗi người. Hai vai nhô về trước vạch xuất phát 5-10cm để cho trọng tâm cơ thể dồn về phía trước, mắt nhìn về trước cách vạch xuất phát 40-50cm. Cơ thể có 4 điểm chống trên mặt đường chạy là hai bàn tay và hai bàn chân. Giữ nguyên tư thế đó để sẵn sàng xuất phát khi nghe lệnh. Giai đoạn chạy lao Xuất phát Sau lệnh "Chạy !" hoặc tiếng súng lệnh, xuất phát được bắt đầu bằng đạp mạnh hai chân. Đẩy hai tay rời mặt đường chạy, đồng thời đánh ngược chiều với chân vừa để giữ thăng bằng, vừa để hỗ trợ lực đạp sau của hai chân. Chân sau không đạp hết, mà mau chóng đưa về trước để hoàn thành bước chạy thứ nhất. Chân phía trước phải đạp duỗi thẳng hết các khớp rồi mới rời khỏi bàn đạp, đưa nhanh về trước để thực hiện và hoàn thành bước chạy thứ hai Giai đoạn chạy lao tăng tốc Khi hai tay rời khỏi mặt đường chạy là thời điểm bắt đầu chạy lao. Trong chạy lao, điểm đặt chân trước luôn ở sau điểm dọi của trọng tâm cơ thể khoảng cách đó giảm dần sau mỗi bước rồi tiến lên ngang và sau thì vượt trước. Cùng với việc tăng tốc độ chạy, độ ngã về trước của thân trên giảm dần, mức độ dùng sức trong đánh tay cũng giảm dần. Trong những bước đầu, hai chân đặt trên đường chạy hơi tách rộng rồi giảm dần cho tới kết thúc chạy lao mới ổn định gần thành một đường thẳng. Tốc độ chạy lao được tăng lên chủ yếu là nhờ tăng độ dài bước chạy. Bước sau nên dài hơn bước trước 1/2 bàn chân và sau 9-11 bước thì ổn định. Giai đoạn chạy giữa quãng Tiếp sau chạy lao là chạy giữa quãng. Nhiệm vụ chủ yếu của chạy giữa quãng là duy trì tốc độ cao đã đạt được trong chạy lao. Trong giai đoạn này, kĩ thuật chạy khá ổn định. Kĩ thuật của chạy giữa quãng có một số đặc điểm sau - Bàn chân đặt xuống mặt đường chạy có hoãn xung bằng cách đặt từ nửa trước của bàn chân. Điểm đặt chân thường ở phía trước của điểm dọi trọng tâm cơ thể 30-40cm tuỳ theo đốc độ chạy. Tiếp đó chân chống trước chuyển sang chống thẳng đứng rồi thành đạp sau. Đồng thời với động tác đạp sau là động tác đưa chân lăng về trước. Đùi chân lăng được nâng đủ cao - gần song song với mặt đất. Tốc độ chạy phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả đạp sau, nên động tác đố cần được thực hiện chủ động nhanh, mạnh và đúng hướng. Để hỗ trợ cho đạp sau, chân lăng cũng phải đưa nhanh và đúng hướng. Đùi chân lăng về trước, chứ không phải là lên cao, để không giảm hiệu quả của lực đạp sau. - Ngay khi chân chống trước chạm mặt đường, vai và hông phải chủ động chuyển về trước giúp cơ thể chuyển nhanh từ chống trước sang đạp sau. Chuyển động của vai so với hông cũng so le như của tay với chân. Thân trên ngã về trước khoảng 50. - Khi đánh tay, hai tay gập ở khuỷu, đánh so lo và phù hợp với nhịp điệu của hai chân. Hai vai thả lỏng, đánh về trước hơi khép vào trong, đánh ra sau hơi mở nhưng không phải là đánh sang hai bên để giữ thăng bằng cho cơ thể. Hai bàn tay nắm hờ hoặc duỗi các ngón tay. - Khi chạy trên toàn cự li cần thở bình thường, chủ động nhưng không làm rối loạn kĩ thuật và nhịp điệu chạy. Về đích Khi cách đích khoảng 15 - 20m cần tập trung hết sức lực để duy trì tốc độ. Cố tăng độ ngã người về trước để tận dụng hiệu quả đạp sau. Người chạy hoàn thành cự li 100m khi có một bộ phận của thân trên trừ đầu, tay chạm vào mặt phẳng thẳng đứng, chứa vạch đích. Bởi vậy, ở bước chạy cuối cùng, người chạy phải chủ động gập thân trên về trước để chạm ngực vào dây đích mặt phẳng đích - đây là cách đánh đích bằng ngực. Cũng có thể kết hợp vừa gập thân trên về trước vừa xoay để một vai chạm đích - đây là cách đánh đích bằng vai. Không "nhảy" về đích, vì sẽ chậm - sau khi nhảy lên, cơ thể chuyển động bay về trước chỉ theo quán tính, nên tốc độ chạm dần đều. Sau khi về đích cần chạy tiếp vài bước theo quán tính và giữ thăng bằng để không ngã, không dừng đột ngột và không va chạm với những người cùng về đích. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHẠY CỰ LI NGẮN Trình tự các nhiệm vụ và các biện pháp giảng dạy được tiến hành như sau > Nhiệm vụ 1 Xây dựng khái niệm kỹ thuật và tìm hiểu đặc điểm chạy của người học thông qua các biện pháp sau + Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật + Cho xem phim, ảnh kỹ thuật đúng và sai, toàn bộ và chi tiết động tác + Cho người học chạy lặp lại 30 – 50m, giáo viên nhận xét ưu nhược điểm của từng người > Nhiệm vụ 2 Dạy kỹ thuật chạy trên đường thẳng thông qua các biện pháp sau + Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ tăng dần cự ly, tần số bước và độ dàibước chạy + Chạy tăng tốc độ sau đó chạy theo quán tính từ 60 – 80m + Tại chỗ tập dánh tay, tăng dần biên độ và tần số động tác + Chạy biến tốc các đoạn ngắn 40 – 60m > Nhiệm vụ 3 Dạy kỹ thuật chạy trên đường vòng thông qua các biện pháp sau + Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật + Chạy tăng tốc độ trên đường vòng có bán kính lớn ô chạy thứ 5, 6 sau đó thu hẹp dần ô chạy 3, 2, 1 với tốc độ khoảng 70 – 80% tốc độ tối đa + Chạy tăng tốc độ từ đường thẳng vào đường vòng từ 60 – 80m + Chạy tăng tốc độ từ đường vòng ra đường thẳng từ 60 – 80m + Chạy lặp lại 200m với tốc độ 70 – 80% tốc độ tối đa. IV. MỘT SỐ ĐIỂM TRONG LUẬT ĐIỀN KINH CHẠY CỰ LI NGẮN. * Quy cách đường chạy và luật thi đấu. - Mỗi VĐV phải có 1 ô chạy riêng với độ rộng tối thiểu 1,22m và tối đa 1,25m. Vạch giới hạn ô chạy rộng 5cm, chỉ có vạch bên phải mỗi ô chạy là nằm trong độ rộng của mỗi ô chạy. Tất cả các ô chạy phải có độ rộng bằng nhau. Độ dốc theo hướng chạy của đường chạy không được vượt quá 1/1000. - Vạch xuất phát và vạch đích có màu trắng, rộng 5cm. Cự li thi đấu được đo từ mép sau vạch xuất phát đến mép trước vạch đích. - Số VĐV mỗi đợt tuỳ theo số ô có trên sân. Khi có đông VĐV thi thì phải tiến hành các cuộc thi loại loại, bán kết, chung kết. Chọn VĐV vào vòng trong dựa vào thành tích. Cách chọn đó phải thông báo trước cho VĐV. - Việc bố trí đợt chạy và ô chạy cho VĐV là do Ban tổ chức quyết định trên cơ sở ưu tiên các VĐV xuất sắc chạy ở các ô tốt, không bị loại sớm, không loại đồng đội... VĐV không được tự ý đổi ô chạy. - Sau khi có lệnh vào chỗ xuất phát, nếu VĐV không vào vị trí xuất phát thì bị cảnh cao. Nếu sau lần gọi thứ hai vẫn không vào thì bị loại khỏi cuộc thi... Xuất phát ở chạy 100m có 3 lệnh "Vào chỗ !"; "Sẵn sàng !"; và "Chạy!" hoặc tiếng súng lệnh. Sau lệnh "Sẵn sàng !" hai mũi chân và hai tay phải chạm mặt đường chạy. - Cố tình kéo dài việc chuẩn bị là phạm quy sẽ bị cảnh cáo tính là 1 lần phạm quy. Trước khi có lệnh chạy nếu rời tay khỏi đường chạy hoặc rời chân khỏi bàn đạp cũng là phạm quy. Trong mỗi đợt chạy, nếu đã có 1 VĐV phạm quy khi xuất phát cướp xuất phát thì bất kì VĐV nào phạm quy lần tiếp dù với VĐV đó mới là lần đầu đều bị loại, không được thi tiếp. - VĐV phải chạy đúng trong ô chạy của mình. - Xác định thời gian chạy Hiện có 2 cách để xác định thời gian chạy, dùng đồng hồ bấm bằng tay và dùng thiết bị hoàn toàn tự động. Thành tích chạy là thời gian từ khi có tia lửa hoặc khói súng phát lệnh tới khi có một bộ phận bất kì của cơ thể trừ đầu, cỏ, tay, chân, bàn chân, bàn tay chạm vào mặt thẳng đứng chứa mép của vạch đích gần nhất. - Dùng 3 đồng hồ để xác định thành tích cho 1 VĐV Nếu có 2 đồng hồ có thời gian giống nhau thì đó là thành tích của VĐV. Nếu 3 đồng hồ có thời gian khác nhau thì lấy thành tích theo đồng hồ trung gian. Nếu chỉ có 2 đồng hồ thì lấy thành tích theo đồng hồ cho thời gian dài hơn.
Ngày đăng 22/06/2013, 0945 Giáo trình lý thuyết thể dục tay không Đại Học Thương Mại – Giáo trình đại cương CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÀI GIẢNG LÝ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT – Giáo trình đại cương Người soạn Phạm Dũng CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỂ DỤC THỂ THAO 1. Tóm tắt lịch sử phát triển chung về thể dục thể thao Thể dục thể thao ngay từ khi xuất hiện và phát triển trong xã hội loài người đến khi hình thành một hệ thống như ngày nay, đã trải qua hàng ngàn sử phát triển của Thể dục thể thao luôn phù hợp với các thời kỳ phát triển của xã hội loài người. Thời kỳ nguyên thủy Cuộc sống tự nhiên đòi hỏi các thành viên những yêu cầu nhất định về sự chuẩn bị thể lực, sự khéo léo, sức mạnh, sức bền, khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong săn bắn, chiến tranh và chống chọi với sự khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên. Chính vì vậy đã hình thành và phát triển hệ thống giáo dục thể chất đa dạng. Thời kỳ này càng chứng minh sự tồn tại và phát triển của con người phụ thuộc trực tiếp vào trình độ chuẩn bị và phát triển các tố chất thể lực. Nhiều Bộ tộc thời cổ đại đã biết sử dụng các bài tập phát triển thể lực và trò chơi vận động như một phương tiện đặc biệt nhăm chuẩn bị cho con người vào các lao động tự nhiên. Ở một số bộ tộc có quy định nghiêm ngặt không cho phép thanh niên được cưới vợ nếu chưa trải qua những thử thách nhất định về sự chuẩn bị thể lực Dù trình độ phát triển lực lượng sản xuất xã hội đến mức độ nào thì vai trò quyết định giá trị phát triển để có tư chất thể lực vẫn có trong đời sống xã hội và tự nhiên. Sự phát triển của chúng luôn là bộ phận quan trọng của nền giáo dục con người. Trong xã hội nô lệ, điển hình là thời cổ Hy lạp, để tiến hành chiến tranh xâm lược và đàn áp nô lệ; giai cấp chủ nô đã rất chú trọng đến việc giáo dục cho các chiến binh có những kiến thức phong phú và có thể lực tốt; từ đó họ có những đội quân hùng mạnh. Thời cổ hy lạp, nếu ai không biết đọc, viết và bơi lội thì bị coi là mù chữ. Giáo dục trong các quốc gia cổ Hy lạp Spart và Afin là một loại hình cổ của sự phát triển Thể dục thể thao. Nội dung, mục đích của Giáo dục thể chất thời kỳ này nhằm đảm bảo tính phù hợp với điều kiện và yêu cầu của chế độ nông nô. Người học các môn khoa học tự nhiên, xã hội phải học Thể dục- Đấu kiếm- Cưỡi ngựa- Bơi lội và Chạy; từ 15 tuổi trở lên phải học cả Vật và Vật chiến đấu. Nhờ đó con người được giáo dục sức mạnh, sự khéo léo và các tố chất cần thiết. Tiêu biểu nhất về sự phát triển Thể dục thể thao của thời kỳ này là các Đại hội Olympic; đây là hoạt động có giá trị lịch sử, văn hóa cao trong đời sống của thời kỳ c hy lạp. Những người chiến thắng trong Olympic được xã hội tôn vinh như vị anh hùng, được xã hội ca ngợi- làm thơ- tạc tượng. Nhiều nhà khoa học vĩ đại thời cổ đại nổi tiếng thế giới – Giáo trình đại cương cũng từng là những vận động viên xuất sắc. Ví dụ Nhà toán học Pitagor là nhà vô địch Olympic về vật chiến đấu; Nhà triết học Platon cũng nổi danh về vật. Các nhà triết học Socrate và Aristote, diễn giả Démosthène, nhà văn Lukian và các vĩ nhân khác đã đánh giá ý nghĩa lớn lao của Giáo dục thể chất và khâm phục sự biểu hiện sức mạnh, lòng dũng cảm và hào hiệp. Aristote đã từng khẳng định “ Không có cái gì làm tiêu hao và phá hủy con người hơn là sự ngưng trệ vận động”. Trong chế độ nông nô, các bài tập thể dục khác nhau Vật, nhào lộn, cưỡi ngựa, đấu kiếm đã được sử dụng rộng dãi ở Ai cập, Babilon, Ba tư, Trung quốc, Ấn độ và đặc biệt ở thành cổ Rôma. Bắt đầu từ chế độ nông nô, Thể dục thể thao được coi là phương tiện phục vụ cho giai cấp thống trị. Trong chế độ phong kiến, Giáo dục thể chất mang tính chất phục vụ chiến tranh. Giáo dục thể chất trong hệ thống quân đội của tầng lớp phong kiến với mục tiêu nắm vững 7 yêu cầu của người hiệp sỹ cưỡi ngựa, đấu kiếm, bắn cung, bơi lội, săn bắn, chơi cờ và đọc thơ. Những hiệp sỹ đó làm nên đội quân hùng mạnh để giai cấp phong kiến tiến hành chiến tranh xâm lược và đàn áp phong trào nồi dậy của nông dân. Trong xã hội tư bản, Thể dục thể thao phát triển ở trình độ cao. Sự xuất hiện và phát triển sâu rộng của Thể dục thể thao như là một bộ phận quan trọng của nền văn hóa xã hội Thể thao nghiệp dư và nhà nghề. Đồng thời trong giai đoạn này đã xuất hiện cơ sở về nền lý luận giáo dục thể chất tư sản. Thể dục thể thao trong xã hội tư bản biểu hiện rõ rệt tính chất giai cấp; Giai cấp tư sản sử dụng Thể dục thể thao với mục đích đặc quyền của tầng lớp bóc lột, đánh lạc hường quần chúng lao động và đặc biệt là lôi kéo tầng lớp thanh niên ra khỏi đời sồng chính trị xã hội và phong trào cách mạng; kích động và đào tạo thanh niên để chuẩn bị cho chiến tranh. 2. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục thể chất. Giáo dục Thể chất Là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Hệ thống Giáo dục thể chất là sự tổng hợp các cơ sở khoa học về quan điểm và phương pháp luận của Giáo dục thể chất cúng với các cơ quan tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác Giáo dục thể chất quốc dân. Văn hóa Thể chất là một bộ phận của nền văn hóa chung, là một loại hình hoạt động đặc biệt nhăm hình thành các tố chất thể lực, tăng cường sức khỏe và khả năng làm việc của dân chúng. Các yếu tố cơ bản của hoạt động này là các bài tập thể lực có liên quan chặt chẽ với quá trình hình thành, phát triển của nền văn hóa, giáo dục chung của con người. Giáo dục Thể chất là bộ phận cấu trúc nên nền văn hóa thể chất. – Giáo trình đại cương Phong trào Thể thao là một hình thức đặc biệt của các hoạt động xã hội, có nhiệm vụ phối hợp nâng cao trình độ văn hóa thể chất và phát triển thể thao trong nhân dân. Phong trào thể thao là hoạt động có tính mục đích của các tổ chức nhà nước, xã hội nhằm phát triển Thể dục thể thao. Phong trào thể thao là một bộ phận hoạt động văn hóa, giáo dục; nó có vị trí và chức năng quan trọng trong giáo dục sự hài hòa về nhân cách và thể chất con người. Phát triển thể chất là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất tự nhiên về hình thái, chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Phát triển thể chất của mỗi người phụ thuộc vào những đặc điểm sinh học, điều kiện sống và quá trình giáo dục của xã hội. Các chỉ số để đánh giá trình độ phát triền thể lực là chiều cao- cân nặng- lồng ngực- dung tích sống. Chuẩn bị thể lực Là nội dung của quá trình giáo dục thể chất, đây là hoạt động chuyên môn hóa nhằm chuẩn bị cho con người học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc. Trình độ thể lực Là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ năng vận động cho một loại hình hoạt động nào đó. Học vấn thể chất Là sự xác định các tri thức chung, các hê thống kỹ năng- kỹ xảo đề điều khiển các hoạt động của cơ thể trong những điều kiện sống và hoạt động khác nhau của con người. CHƯƠNG II GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1. Mục đích và nhiệm vụ của Giáo dục thể chất Mục đích Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản ký kinh tế và văn hóa xã hội có thể chất cường tráng- phát triển hài hòa- đáp ứng được yêu cầu của chuyên môn nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động, sản xuất . của nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ - Giáo dục đạo đức, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật; xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể ; chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc. - Cung cấp các kiến thức lý luận cơ bản về nội dung – phương pháp luyện tập Thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện đó để tự rèn luyện thân thể, cải thiện đời sống tinh thần của bản thân; đồng thời tham gia các phong trào thể dục thể thao của nhà trường và xã hội. – Giáo trình đại cương - Góp phần duy trì- củng cố sức khỏe và phát triển cơ thể của sinh viên một cách hài hòa; xây dựng những thói quen lành mạnh và khắc phục các thói quen xấu; tránh xa các tệ nạn xã hội. Trong các trường Đại học và cao đẳng, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chung trong chỉ đạo, kiểm tra công tác giáo dục thể chất – phong trào thể thao và theo dõi sức khỏe của sinh viên. Bộ môn Giáo dục thể chất có trách nhiệm về việc tổ chức và tiến hành quá trình sư phạm và giáo dục thể chất cho sinh viên theo kế hoạch giảng dạy của trường. Các hoạt động Thể dục thể thao quần chúng và nâng cao thành tích thể thao do chi hội thể thao đại học và chuyên nghiệp Ban văn thể Trường cùng với Bộ môn Giáo dục thể chất phối hợp với các tổ chức quần chúng khác như Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường thực hiện. Công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng sức khỏe của sinh viên trong quá trình luyện tập và thi đấu Thể dục thể thao do Y tế trường phối hợp với Bộ môn Giáo dục thể chất tiến hành. 2. Các hình thức Giáo dục thể chất Giáo dục thể chất trong các trường đại học phải được tiến hành bằng các hình thức sau - Giờ học thể dục thể thao + Giờ chính khóa 150 tiết chia thành 5 học phần trang bị các kiến thức về lý luận giáo dục thể chất; nguyên lý kỹ thuật một số môn thể thao theo điều kiện cơ sở vật chất và con người của trường; các phương pháp tập luyện để duy trì và nâng cao thể lực cho sinh viên. + Giờ ngoại khóa 320 tiết chia ra 4 năm học, năm thứ nhất và thứ 2 mỗi năm 60 tiết, năm thứ 3 và năm thứ tư mỗi năm 100 tiết nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học trong giờ chính khóa. + Các bài tập thể dục vệ sinh và chống mệt mỏi hàng ngày. + Các hoạt động thể thao quần chúng Giải thể thao của khoa, trường và các đội tuyển trường tham gia thi đấu ở các giải do các cấp ban ngành tổ chức. 3. Trách nhiệm của sinh viên - Tham gia đầy đủ các buổi học thể dục thể thao cả lý luận và thực hành theo thời khóa biểu và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. - Kiểm tra thể lực và sức khỏe định kỳ thực hiện các thử nghiệm cần thiết để xác định trình độ thể lực và tình trạng các cơ quan chức năng của cơ thể - Tích cực học tập và tìm hiểu các tài liệu về thể dục thể thao tạo điều kiện tiếp thu kiến thức về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất. - Có chế độ sinh hoạt, học tập và nghỉ ngơi hợp lý. – Giáo trình đại cương - Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ và tự luyện tập để phát triển thể lực theo sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn Giáo dục thể chất. - Củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể thao. - Tích cực tham gia các phong trào thể thao quần chúng từ lớp, khoa, khóa, trường và ngoài trường. CHƯƠNG III CƠ SỞ KHOA HỌC SINH HỌC CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên những thành tựu của các khoa học Y sinh học về cơ thể con người như Sinh lý, Sinh hóa, Sinh cơ, Giải phẫu, Vệ sinh, Y học Không có những kiến thức về cấu tạo của cơ thể, vè quy luật hoạt đọng của từng cơ quan của các hệ cơ quan chức năng của cơ thể cũng như đặc điểm của các quá trình sống phức tạp thỉ không thể tổ chức và tiến hành công tác giáo dục thể chất đạt hiệu quả. 1. Cơ thể con người là hệ sinh học thống nhất. Trao đổi chất và năng lượng - Cơ thể con người là hệ sinh học thống nhất Y sinh học hiện đại khi nghiên cứu cơ thể sống thường tách nó ra thành các cơ quan, hệ cơ quan và các chức năng riêng biệt. Tuy nhiên, cơ thể con người luôn là một hệ sinh học hoàn chỉnh và thông nhất, có khả năng tự điều chỉnh và tự phát triển. Sự thông nhất đó thể hiện ở cả hai mặt Giữa các cơ quan, hệ cơ quan hoặc các chức năng của cơ thể luôn có sự tác động qua lại với nhau; sự biến đổi của một cơ quan nhất thiết sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác và nói chung đến toàn bộ cơ thể. Hoạt động của cơ thể bao gồm sự phối hợp của hoạt động tâm lý, hoạt động dinh dưỡng và vận động trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh và chịu sự tác động của môi trường. Sự thay đổi của môi trường bao gồm cả sự thay đổi của môi trường tự nhiên và xã hội sẽ dẫn đến những thay đổi trạng thái của cơ thể. - Trao đổi chất và năng lượng Sự thống nhất của cơ thể với môi trường bên ngoài thể hiện ở sự trao đổi chất và năng lượng. Không một tế bào nào của cơ thể có thể tồn tại nếu không liên tục nhận được các chất dinh dưỡng, ô xy và đào thải các sản phẩm phân giải. Sự trao đổi chất và năng lượng liên tục của cơ thể được phân chia ra làm hai quá trình. Quá trình Đồng hóa là quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng và ô xy để tích lũy tiềm năng vật chất của cơ thể; Quá trình di hóa là quá trình liên tục phân giải các chất hóa học phức tạp đã hấp thụ được đào tạo thành năng lượng cho cơ thể sống và hoạt động. – Giáo trình đại cương Quá trình trao đổi chất của cơ thể được chia làm Ba giai đoạn - Giai đoạn 1 Đưa các chất dinh dưỡng và ôxy vào cơ thể - Giai đoạn 2 Các cơ quan- tổ chức hấp thụ các chất dinh dưỡng và ô xy để tích lũy và giải phóng năng lượng - Giai đoạn 3 Đào thải các sản phẩm phân giải Ô xy được đưa vào cơ thể bằng hệ hô hấp và hệ tim mạch; còn các chất dinh dưỡng đường- đạm- mỡ- muối khoáng- vitamin vào cơ thể cùng thức ăn. Quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh và liên tục trong suốt cuộc đời con người; Các tế bào luôn phân hủy và được sản sinh; trong 3 tháng cơ thể đã thay đổi gần ½ lường Prôtêin; ví dụ sau 5 năm học, niêm mạc dạ dày của sinh viên đã thay đổi tới 500 lần. Sự trao đổi chất của cơ thể luôn xảy ra song song với sự trao đổi năng lượng; sự cân bằng giữa năng lượng hấp thụ và năng lượng tiêu hao là chỉ số quan trọng để đánh giá sự trao đổi năng lượng. Cân bằng dưỡng khi hấp thụ lớn hơn tiêu hao, lúc này cơ thể éo lên, ưa vận động, nếu để cân bằng dương kéo dài sẽ bị bệnh béo phì, sức khỏe giảm sút; cân bằng amaam sẽ làm sút cân, người mệt mỏi, giảm khả năng vận động; nếu để kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy dinh dưỡng. Quá trình tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động được diễn ra theo 2 cách - Đốt chấy đường & mỡ Khi cơ thể được cung cấp đủ Ôxy thì quá trình tạo ra nguồn năng lượng lớn ; máu đảm nhiệm việc vận chuyển chất dinh dưỡng và các sản phẩm phân giải; cơ chế đốt cháy là nguồn năng lường chiếm ưu thế lúc yên tĩnh khi vận động nhẹ, thời gian dài. - Phân hủy các chất giàu năng lượng khi cơ thể hoạt động trong điều kiện nguồn cung cấp Ôxy không đáp ứng đủ Cơ chế này tạo ra năng lượng nhanh, không cần phải có Ôxy song lại tạo ra Axit lactic là chất tích tụ trong cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ gây chuột rút. Đường Gluxit là chất cung cấp năng lượng chính của cơ thể 1g đường cung cấp 4,1Kcal. Đường được sử dụng mạnh ở não và cơ. Cơ thể luôn được bão hòa đường dưới dạng Glucoza chứa trong tất cả các mô của cơ thể; nguồn cung cấp đường chủ yếu là các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Trong máu , hàm lượng đường glucoger luôn ổn định ở khoảng 80 – 120 mg %. Ngoài ra cơ thể còn dự trữ đường dưới dạng Glucogen ở gan và cơ. Hàm lượng Glucogen dự trữ này khoảng300g. Ở những vận động viên trình độ cao lượng Glucogen này lên tới 500g. Trong các hoạt động thể lực và trí óc căng thẳng, lượng Glucoza tăng lên theo phản xạ giúp cho cơ thể hoạt động tốt hơn và thích nghi nhanh hơn với hoạt động. Khi hoạt động căng thẳng- kéo dài thì hàm lượng đường trong máu giảm xuống. Với người bình thường nếu lượng đường giảm xuống tới 70 mg % thì hoạt động của não sẽ bị rối loạn và nếu xuống tới 60 mg % thì não không hoạt động được nữa; nhưng với các VĐV có – Giáo trình đại cương trình độ cao thì vẫn tiếp tục thi đấu được thậm chí cả khi hàm lượng đường trong máu xuống tới 40 mg %. Điều đó cho thấy rằng tập luyện thường xuyên, đúng phương pháp đã nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể. Mỡ lipit là chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng rất cao 1g mỡ khi phân giải cung cấp 9,3 Kcal; mỡ có nhiều trong cả thức ăn động vật và thực vật. Trong cơ thể , mỡ còn có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi bị mất nhiệt, bảo vệ các cơ quan nội tạng khi có va chạm cơ học. Mỡ còn tham gia cấu tạo màng tế bào. Khi cung cấp năng lượng mỡ được sử dụng dưới dạng các Axit béo, và chủ yếu cho cơ trơn; con cơ vân chỉ sử dụng mở để tạo năng lượng trong các hoạt động nặng – kéo dài và khi lượng dự trữ đường đã cạn; 80 % năng lượng của cơ thể được cung cấp bằng cách phân giải mỡ. Vì vậy việc tập luyện TDTT có tác dụng kích thích việc sử dụng mỡ, chống được bện béo phì. Đạm Prôtêin là chất cấu tạo cơ bản của cơ thể. Song nếu bị đói kéo dài, đường và mỡ dự trữ đã cạn thì đạm cũng có thể sử dụng để cung cấp năng lượng 1g đạm khi phân giải cung cho 4,1 Kcal; Đạm không được dự trữ trong cơ thể, vì vậy khi bị đói- đạm của cơ quan này sẽ được sử dụng để duy trì sự sống của cơ quan khác quan trọng hơn. Muối khoáng, vi tamin, nước là những chất không sinh năng lượng. Nước và muối khoáng chủ yếu để duy trì áp suất thể dịch của cơ thể và ổn định môi trường bên trong cơ thể. Vitamin có tác dụng xúc tác các quá trình chuyển hóa các chất và nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể, đặc biệt là các hoạt động thể lực. 2. Cơ thể con người là bộ máy vận động Vận động ;à điều kiện để cơ thể tồn tại và phát triển. Cơ thể con người được cấu tạo và hoạt động giống như một bộ máy vận động. Bộ máy vận động của cơ thể gồm có xương- cơ- dây chằng là những bộ phận trực tiếp đảm nhiệm chức năng vận động; các hệ cơ quan hô hấp- tuần hoàn& máu đảm bảo cung cấp Ôxy và vận chuyển các chất dinh dưỡng cho cơ tồn tại, phát triển và cung cấp năng lượng cho cơ quan vận động hoạt động. Tất cả các hoạt động đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh TW. Bộ máy vận động Gồm xương, cơ, dây chằng& thần kinh điều khiển hoạt động của cơ trong đó xương, cơ, dây chằng là bộ phận trực tiếp thực hiện các động tác. - Bộ xương Gồm hơn 200 chiếc Là giá đỡ thân thể và bảo vệ các cơ quan nội tạng. Các xương liên kết với nhau tạo nên các khớp xương; trong khớp có sụn và dịch nhầy; xung quanh khớp có dây chằng giữ cho khớp ổn định – vững chắc. Mỗi khớp chỉ có khả năng hoạt động theo một hướng và mức độ nhất định nhưng nếu được tập luyện thì mức độ linh hoạt của khớp sẽ tăng lên đáng kể song cấu trúc giải phẫu mới là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn động tác trong tập luyện. – Giáo trình đại cương - Cơ bắp có 3 loại là cơ trơn, cơ vân, cơ tim. Cơ trơn cấu tạo ở mạch máu, các cơ quan nội tạng và ở da; cơ tim cấu tạo ở tim hai loại cơ này hoạt động không theo ý muốn, chúng hoạt động rất bên bỉ. Cơ vân có đặc điểm là co nhanh nhưng chóng mệt mỏi và hoạt động theo ý muốn. - Thần kinh cơ Để cơ có thể hoạt động thì phải có các xung thần kinh đi đến cơ theo các sợi thần kinh. Các sợi TK đi đến cơ là các sợi nhành của tế bào thần kinh vận động; thân của té bào nằm ở tủy sống hoặc não; một tế bào TK có thể có rất nhiều nhánh đi đến nhiều sợi cơ. Tế bào TK và những sợi cơ mà nó điều khiển tạo thành một đơn vị vận động. Đơn vị vận động có thể rất nhỏ, chỉ chứa vài sợi cơ, nhưng cúng có thể rất lớn, chứa đến 2000 sợi cơ. Sơ đồ cấu tạo đơn vị vận động Máu và tuần hoàn máu a. Máu là chất lỏng màu đỏ, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn khép kín. Máu là một mô liên kết đặc biệt gồm chất lỏng đặc biệt huyết tương và các tể bào máu huyết cầu. Có ba loại huyết cầu Hồng cầu- bạch cầu và tiểu cầu. - Hồng cầu Là những tế bào không nhân hình đĩa lõm ở giữa, cấu tạo từ một chất đạm đặc biệt gọi là huyết cầu tốhemoglobin. Huyết cầu tố có khả năng kết hợp với Ôxy thành một hợp chất và nhờ đó Ôxy được vận chuyển tới các tổ chức cơ quan và khí cacbonic lại được chuyển từ các tổ chức cơ quan ra phổi, - Bạch cầu Chủ yếu thực hiện chức năng bảo vệ; chúng tiêu diệt các chất lạ xâm nhập vào cơ thể . - Tiểu cầu nhỏ hơn hồng cầu và có vai trò qua trọng trong việc làm đông máu. – Giáo trình đại cương Các tế bào máu năm trong huyết tương, trong huyết tương còn có các chất dinh dưỡng, muối khoáng, các sản phẩm phân giải của quá trình trao đổi chất, các nội tiết tố, các loại vi khuẩn và các kháng thể đối với các chất độc hại . - Máu được tuần hoàn trong hệ mạch máu để đảm nhiệm các chức năng rất quan trọng + Chức năng dinh dưỡng cung cấp các chất dinh dưỡng đến các mô cho hoạt động sống của các tế bào + Chức năng điều khiển các nội tiết tố và các chất khác có trong máu có tác dụng điều hòa hoạt động của các cơ quan - tổ chức. + Chức năng bảo vệ Nhở quả trình thực bào và quá trình miễn dịch của bạch cầu. + Chức năng điều nhiệt Màu làm nhiệm vụ vận chuyển nhiệt, làm cho cơ thể không bị quá nóng và sưởi ấm cho các bộ phận bị lạnh. b. Hệ tuần hoàn Gồm có Tim và hệ thống các mạch máu Màu được di chuyển trong hệ tuần hoàn nhờ lực bóp của tim và sự nhu động của thành mạch máu; máu được đảy từ tim vào các động mạch, sau đó chia nhánh nhiều lần, cuối cùng ở các cơ quan và tổ chức là mao mạch các mạch máu rất nhỏ có cấu tạo các màng bán thấm. Tim là bộ phận quan trọng nhất của hệ tuần hoàn; cấu tạo như một cái bơm để đảy máu đi và hút máu về; nhờ tim mà máu tuần hoàn trong cơ thể. Tim hoạt động tự động song cũng chịu sự tác động gián tiếp của các cơ quan tổ chức khác đặc biệt là hệ thần kinh. Tim được chia làm 4 ngăn, hai buồng phía dưới là tâm thất phải và trái, hai buồng phía trên là tâm nhĩ phải và trái. Sự tuần hoàn diễn ra theo hai vòng Vòng lớn bắt đầu từ Tâm thất trái theo động mạch mang các chất dinh dưỡng và Ôxy tới các tổ chức cơ quan sau đó theo tĩnh mạch trở về tâm nhĩ phải. Vòng tuần hoàn nhỏ từ Tâm nhĩ phải đổ xuống tâm thất phải rồi từ đó theo theo động mạch đem khí cácbonic lên phổi đổi lấy Ôxy và trơ về tâm nhĩ trái; từ tâm nhĩ trái màu lại đổ xuống tâm thất trái để chuẩn bị một vóng tuần hoàn mới. . hoạt động theo cơ chế phản xạ; mỗi một phản xạ của cơ thể xảy ra theo một đường lan truyền hưng phấn cố định cung phản xạ Ebook. VCU – thế giới Ebook. VCU – Giáo trình đại cương cũng từng là những vận động viên xuất sắc. Ví dụ Nhà toán học Pitagor là nhà vô địch Olympic - Xem thêm -Xem thêm Giáo trình lý thuyết thể dục tay không Đại Học Thương Mại,
Giáo trình lý thuyết thể dục tay không Đại Học Thương Mại ... quá trình luyện tập và thi đấu Thể dục thể thao do Y tế trường phối hợp với Bộ môn Giáo dục thể chất tiến hành. 2. Các hình thức Giáo dục thể chất Giáo dục thể chất trong các trường đại học ... đầy đủ thì quá trình giáo dục thể chất mới đạt hiệu quả cao. CHƯƠNG VII KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA Y HỌC TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT. Tập luyện các bài tập giáo dục thể chất và thể thao có những ... công tác giáo dục thể chất – phong trào thể thao và theo dõi sức khỏe của sinh viên. Bộ môn Giáo dục thể chất có trách nhiệm về việc tổ chức và tiến hành quá trình sư phạm và giáo dục thể chất... 33 2,666 6 Tài liệu Giáo trình Lý thuyết thuật toán - Bộ môn khoa học máy tính 2010 pptx ... ít nhất19 Giáo trình Lý thuyết thuật toán-Bộ môn Khoa học máy tính-2010 Giáo Trình Lý Thuyết Thuật ToánBộ Môn Khoa Học Máy Tính - 20101 Giáo trình Lý thuyết thuật toán-Bộ môn Khoa học máy tính-2010 ... trong Giáo trình Lý thuyết thuật toán-Bộ môn Khoa học máy tính-2010Hay A là NP – Khó nếu như B∝A, với mọi bài toán B ∈ NP Một cách không hình thức, có thể nói rằng nếu ta có thể giải ... ci≤ di , công việc i là xử lý đúng NP NPC PNP-khó Giáo trình Lý thuyết thuật toán-Bộ môn Khoa học máy tính-2010 nếu ci>di , công việc i là xử lý quá hạnbị phạt.wi ... 93 2,024 48 Giáo trình lý thuyết CTDL ... thuật trong một đề án tin học Xây dựng cấu trúc dữ liệu Có thể nói rằng không có một chương trình máy tính nào mà không có dữ liệu để xử lý. Dữ liệu có thể là dữ liệu đưa vào input ... tìm ra thuật giải thì không thể có chương trình và ngược lại không thể có Thuật giải khi chưa có cấu trúc dữ liệu. Một chương trình máy tính chỉ có thể được hoàn thiện khi có đầy ... chương trình mỗi lần gọi đệ quy khi chạy chương trình, do vậy có thể làm cho chương trình chạy chậm lại. Trong thực tế, khi viết chương trình nếu có thể chúng ta nên sử dụng thuật toán không... 229 1,163 6 Giáo trình lý thuyết CTDL CH TH đại học công nghiệp TP HCM ... thuật trong một đề án tin học Xây dựng cấu trúc dữ liệu Có thể nói rằng không có một chương trình máy tính nào mà không có dữ liệu để xử lý. Dữ liệu có thể là dữ liệu đưa vào input ... chưa tìm ra thuật giải thì không thể có chương trình và ngược lại không thể có Thuật giải khi chưa có cấu trúc dữ liệu. Một chương trình máy tính chỉ có thể được hoàn thiện khi có đầy ... chương trình mỗi lần gọi đệ quy khi chạy chương trình, do vậy có thể làm cho chương trình chạy chậm lại. Trong thực tế, khi viết chương trình nếu có thể chúng ta nên sử dụng thuật toán không... 229 1,476 3 Giáo trình lý thuyết đồ họa ... thể thiếu trong ñời sống hằng ngày. Vì vậy môn “ồ họa” ñã trở thành một trong những môn học chính trong các chuyên ngành Công nghệ thông tin ở các trường ñại học. Cuốn sách Giáo trình lý ... trình lý thuyết ñồ họa” ñược biên soạn theo sát nội dung chương trình ñào tạo cử nhân Công nghệ thông tin. Nội dung của giáo trình này cung cấp một số kiến thức cơ bản về lý thuyết và ... khác nhau như Công nghiệp, thương mại, quản lý, giáo dục, giải trí,... Sau ñây là một số ứng dụng tiêu biểu Tạo giao diện User Interfaces như các chương trình ứng dụng WINDOWS, WINWORD,... 146 1,086 6 Giáo trình lý thuyết thông tin ... 5 Giáo trình Lý thuyết thông tin. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT THÔNG TIN MỤC ĐÍCH Giáo trình này sẽ cung cấp cho người đọc những khối kiến thức cơ bản của lý ... Văn Hiếu. 8 Giáo trình Lý thuyết thông tin. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1 Mục tiêu Sau khi hoàn tất bài học này bạn có thể biết - Đối tượng nghiên cứu, - Mô hình lý thuyết thông ... thông – Đại Học Cần Thơ theo dự án ASVIET002CNTT “Tăng cường hiệu quả đào tạo và năng lực đào tạo của sinh viên khoa Công nghệ Thông tin -Đại học Cần Thơ”. Chúng tôi đã cố gắng trình bày giáo trình... 95 1,533 10 Giáo trình lý thuyết đồ họa Đại Học Huế ... thể thiếu trong ñời sống hằng ngày. Vì vậy môn “ồ họa” ñã trở thành một trong những môn học chính trong các chuyên ngành Công nghệ thông tin ở các trường ñại học. Cuốn sách Giáo trình lý ... trình lý thuyết ñồ họa” ñược biên soạn theo sát nội dung chương trình ñào tạo cử nhân Công nghệ thông tin. Nội dung của giáo trình này cung cấp một số kiến thức cơ bản về lý thuyết và ... khác nhau như Công nghiệp, thương mại, quản lý, giáo dục, giải trí,... Sau ñây là một số ứng dụng tiêu biểu Tạo giao diện User Interfaces như các chương trình ứng dụng WINDOWS, WINWORD,... 146 1,536 12 Giáo trình lý thuyết cơ sở dữ liệu ... thuật trong một đề án tin học Xây dựng cấu trúc dữ liệu Có thể nói rằng không có một chương trình máy tính nào mà không có dữ liệu để xử lý. Dữ liệu có thể là dữ liệu đưa vào input ... tìm ra thuật giải thì không thể có chương trình và ngược lại không thể có Thuật giải khi chưa có cấu trúc dữ liệu. Một chương trình máy tính chỉ có thể được hoàn thiện khi có đầy ... chương trình mỗi lần gọi đệ quy khi chạy chương trình, do vậy có thể làm cho chương trình chạy chậm lại. Trong thực tế, khi viết chương trình nếu có thể chúng ta nên sử dụng thuật toán không... 229 1,509 4 Giáo trình Lý thuyết, ngôn ngữ hình thức và Otômat ... độ phức tạp, ngữ nghĩa và lý thuyết về tính đúng đắn của các ngôn ngữ lập trình, lý thuyết mật mã, lý thuyết các cấu trúc dữ liệu và lý thuyết các cơ sở dữ liệu. Lý thuyết ngôn ngữ hình thức ... Bộ giáo dục và đào tạo đại học huế trờng đại học khoa học nguyễn gia định Lý THUYếT NGÔN NGữ HìNH THứC Và ÔTÔMAT ... khác nhau từ ngôn ngữ học đến sinh vật học. Do đó những khía cạnh thích hợp của lý thuyết ngôn ngữ hình thức sẽ có tầm quan trọng quyết định trong các giáo trình về Lý thuyết ngôn ngữ hình... 107 4,287 54 Xem thêm
bài thể dục tay không đại học