Chỉ thị của Thủ tướng đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm. Trong đó yêu cầu Bộ Kế hoạch-Đầu tư khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ Đề án về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy phục hồi nhanh và phát Nhưng vấn đề chi phí rõ ràng không ngăn được Apple. Trong một thông cáo báo chí, công ty đã nói rằng M1 là sự khởi đầu của dòng chip mới được thiết kế đặc biệt cho Mac. Có thể nói, các sản phẩm chip tương tự M1 sẽ đóng vai trò như một lời đảm bảo cho Do đó, Việt Nam nên phát triển trung tâm logistics tại các cảng lớn để đảm bảo được lượng tàu vào ra cho phù hợp và mới làm chủ được cuộc chơi này. Có thể nói rằng bây giờ nếu như chúng ta không đi kịp thì chúng ta sẽ chịu cạnh tranh rất lớn", ông Nhựt phân tích. 11 Bước phân tích đối thủ cạnh tranh hiệu quả. Sau khi phân loại đối thủ cạnh tranh, bạn sẽ bắt đầu nghiên cứu và phân tích họ ở mọi khía cạnh để xem xét các điểm mạnh - điểm hạn chế và đưa ra cách thức "chiến" tốt nhất cho doanh nghiệp mình. Dưới đây Ngày 5/5/2022, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Dưới đây là toàn văn Nghị quyết. về phương hướng, nhiệm vụ phát triển . Ngày đăng 25/05/2022 Không có phản hồi Ngày cập nhật 13/07/2022 Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng. Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường hiện nay, việc xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh là vô cùng cần thiết mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm để kịp thời chạy đua và tăng tốc trên thị trường ngày càng khốc liệt. Cùng Glints Việt Nam đọc kỹ bài viết sau để hiểu rõ định nghĩa cụ thể về đối thủ cạnh tranh là gì, các loại đối thủ và cách lưu ý khi thực hiện cách phân tích từng loại đối thủ nhé! Khái niệm đối thủ cạnh tranhĐối thủ cạnh tranh là gì?Ví dụ về đối thủ cạnh tranh trong doanh nghiệp3 loại đối thủ cạnh tranh mà bạn cần biết Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là gì?Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là gì?Đối thủ tiềm năng/đối thủ tiềm ẩn là gì?Tại sao cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh?Cách phân tích đối thủ cạnh tranh Xác định đối thủ cạnh tranhPhân loại đối thủ cạnh tranhThu thập thông tin của đối thủ cạnh tranhLập báo cáo phân tích đối thủ cạnh tranhLưu ý cần lưu tâm khi phân tích đối thủ cạnh tranhThu thập thông tin và phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trìnhLưu ý về thời điểm phân tíchCần xác định mục tiêu rõ ràng ngay từ đầuQuyết định dựa vào dữ liệu thực tế thay vì quan điểm cá nhânChịu đầu tư để có những thông tin chất lượngKết luậnTác Giả Tạ Nguyễn Thanh Thuỷ Khái niệm đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là gì? Đối thủ cạnh tranh là những đối tượng, doanh nghiệp có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm, giá dịch vụ/ sản phẩm tương đồng và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Trên thị trường kinh doanh, dịch vụ hiện nay, hầu như bất cứ hình thức buôn bán nào đều có đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh Không một doanh nghiệp nào có thể độc chiếm thị trường, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nào cũng có đối thủ cạnh tranh. Chỉ khác là số lượng đối thủ ít hay nhiều, sức cạnh tranh mạnh hay tương đối mà thôi. Muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh, bạn chắc chắn phải sử dụng đầu óc và các chiến lược hợp lý. Đọc thêm Đối tác Là Gì? Đối Tác Chiến Lược Khác Gì Khách Hàng? Ví dụ về đối thủ cạnh tranh trong doanh nghiệp Không khó để tìm ví dụ về các đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như Ngành dịch vụ hàng không Vietjet và Jetstar là đối thủ cạnh tranh của nhau trên phân khúc thị trường vé máy bay giá điện tử Không khó để thấy Samsung và Sony là các đối thủ cạnh tranh nhau về các sản phẩm Tivi, điện thoại, hay các thiết bị khác; hoặc chẳng hạn như Apple và Microsoft có thể gọi là đối thủ truyền kiếp của nhau nhiều năm nước giải khát Không khó để nhận thấy Pepsi và Cocacola là đối thủ không đội trời chung nhiều năm qua, cạnh tranh nhau khốc liệt với từng chiến dịch Marketing. 3 loại đối thủ cạnh tranh mà bạn cần biết Sau khi đã hiểu được định nghĩa về đối thủ cạnh tranh, tiếp theo bạn cần phân biệt rõ 3 loại đối thủ cạnh tranh cơ bản sau để lên chiến lược phân tích phù hợp. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là gì? Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm giống như bạn trong cùng khu vực địa lý, nhắm đến cùng một đối tượng và phục vụ cùng một nhu cầu của khách hàng. Nhắc đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp, chúng ta thường liên tưởng đến các tên tuổi đã đối đầu, cạnh tranh với nhau trong nhiều năm qua như các “cặp đôi” Apple – Samsung, Coca Cola – Pepsi, Adidas – Nike. Trong nước chúng ta cũng có thể thấy nhiều màn đại chiến quảng cáo và cạnh tranh nhau về marketing như Milo và Ovaltine, hay bột giặt Omo và Tide, Lix, … Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là gì? Khác với đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp là đối thủ cung cấp các sản phẩm không giống nhau nhưng có thể đáp ứng cùng một nhu cầu của khách hàng hoặc giải quyết cùng một vấn đề. Chẳng hạn như, các phương tiện đi lại là đối thủ cạnh tranh gián tiếp của nhau. Dù dịch vụ di chuyển cung cấp đến khách hàng là khác nhau nhưng tàu lửa, xe khách hay ứng dụng đặt xe Grab/Uber/Gojek đều là đối thủ cạnh tranh gián tiếp của nhau. Vì đều cùng cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dùng. Một ví dụ khác, trên cùng một con phố, hai nhà hàng món Việt sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau nhưng nhà hàng món Á-Âu trên con phố ấy sẽ là đối thủ cạnh tranh gián tiếp của họ. Đối thủ tiềm năng/đối thủ tiềm ẩn là gì? Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong lĩnh vực của bạn hoặc mới xuất hiện nhưng chưa cung cấp bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào cho thị trường. Đây được xem là mối đe dọa lớn có thể ảnh hưởng tới thị trường và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bạn trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn được đánh giá qua rào cản ngăn chặn gia nhập của ngành. Có nghĩa là một doanh nghiệp sẽ tốn kém nhiều hay ít chi phí để tham gia vào ngành. Nếu chi phí gia nhập ngành càng cao thì rào cản gia nhập càng cao và ngược lại. Ví dụ như các doanh nghiệp về sữa như Vinamilk, TH TrueMilk, … Dựa trên tiềm lực về kinh tế, kinh nghiệm, quy mô sản xuất và các kênh phân phối hiện có sẽ dễ dàng tham gia thị trường nước giải khát trong tương lai. Họ có thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát hiện tại như Tân Hiệp Phát, Suntory Pepsico… Tại sao cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh? Như đã đề cập trước đó, việc xác định và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan trọng. Cụ thể có 3 lý do chính sau Giúp doanh nghiệp hiểu thị trường tốt hơn. Trong trường hợp đối thủ là người đi trước, có những thành công và dấu ấn nhất định trên thị trường, phân tích đối thủ giúp tăng thêm hiểu biết về thị trường. Từ đó tăng khả năng xác định, đón đầu hoặc tạo ra xu hướng là lợi thế cạnh tranh tối ưu cho mỗi doanh nghiệp. Học hỏi và rút kinh nghiệm từ mục tiêu, chiến lược của đối thủ. Phân tích đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp biết được mục tiêu, chiến lược và cách làm của đối thủ qua từng thời kỳ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp mình, học hỏi các phương pháp hay và tránh những rủi ro có thể xảy ra. Xác định thách thức, tìm kiếm cơ hội của doanh nghiệp mình thông qua việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ. Một khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ, bạn mới có thể dễ dàng xác định được đâu sẽ là cơ hội hay thách thức mà doanh nghiệp mình đang có trên cùng phân khúc thị trường với đối thủ. Để từ đó xây dựng được chiến lược đối đầu hiệu quả, giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Cách phân tích đối thủ cạnh tranh Để tận dụng được tối đa lợi ích của việc phân tích đối thủ cạnh tranh, bạn cần có phương pháp phù hợp, hiệu quả. Cụ thể, bạn cần lưu ý các bước cơ bản sau Xác định đối thủ cạnh tranh Từ định nghĩa về đối thủ cạnh tranh là gì, hãy lập danh sách ít nhất 7-10 những doanh nghiệp, đơn vị hiện đang là đối thủ cạnh tranh của mình, dựa vào các tiêu sau Tương đồng về loại sản phẩm, dịch đồng về mô hình kinh đồng về đối tượng khách hàng, phân khúc giá đồng về thời gian tham gia thị trường. Các công cụ bạn có thể tận dụng để tìm kiếm danh sách các đối thủ hiện đang cạnh tranh với mình Google và các công cụ tìm kiếm Bạn chỉ cần gõ tên đối thủ hoặc thương hiệu đối thủ đang vận hành để tìm hiểu những thông tin chung nhất về đối cáo trực tuyến Quảng cáo sẽ hiển thị khi bạn sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm thông tin về đối thủ cạnh hàng Bạn có thể thu thập thông tin khách hàng trực tiếp bảng hỏi, phỏng vấn,… hoặc gián tiếp để tìm hiểu khách hàng nghĩ gì về đối thủ. Ấn phẩm thương mại Ấn phẩm thương mại online hay offline là cầu nối để đối thủ giao lưu với khách hàng và giới thiệu sản phẩm. Bạn nên theo dõi các ấn phẩm này tại kênh truyền thông của đối thủ như mạng xã hội, trung tâm thương mại, …Truyền thông xã hội và diễn đàn Bạn có thể thu thập thông tin, ý kiến từ số đông dư luận để biết được vị thế, đánh giá của đối thủ trong ngành. Phân loại đối thủ cạnh tranh Dựa vào danh sách các đối thủ cạnh tranh vừa lập nên, bước tiếp theo là cần dựa vào định nghĩa của từng nhóm đối thủ cạnh tranh và phân loại chúng vào đúng nhóm. Đối thủ cạnh tranh trực tiếpĐối thủ cạnh tranh gián tiếpĐối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Để từ đó, bạn sẽ lên được chiến lược cạnh tranh phù hợp cho từng nhóm cụ thể. Phân các đối thủ cạnh tranh thành từng nhóm cụ thể Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh Để hiểu rõ và phân tích đối thủ cạnh tranh hiệu quả, bạn cần tiến hành thu thập càng nhiều thông tin về đối thủ càng tốt, đặc biệt đảm bảo tổng hợp được các nhóm thông tin cơ bản sau Tổng quan về doanh nghiệp Đây là những thông tin chung nhất kết cấu, quy mô, phương thức hoạt động của đối thủ đó. Sản phẩm/ Dịch vụ Bao bì, thiết kế, công dụng, cách dùng, đặc tính, giá cả của sản phẩm, sản phẩm của họ có giống sản phẩm của bạn không?Phân khúc giá sản phẩm của họ ra sao?Sản phẩm của họ có điểm bán hàng độc đáo USP nào hơn sản phẩm của bạn không?Họ đang sử dụng những từ khóa nào để mô tả sản phẩm của họ? Kênh phân phối Họ sử dụng những kênh nào để quảng bá cho sản phẩm?Họ có sử dụng trên mạng xã hội không? Nếu có, thì cách thức triển khai nội dung, số lượng người theo dõi, và mức độ tương tác như thế nào?Các đặc điểm như cấu trúc kênh, hoạt động của kênh, trang web của họ được xây dựng trên nền tảng nào?Tốc độ trang web của họ như thế nào?Những trang web nào khác đang liên kết trở lại trang web của đối thủ cạnh tranh của bạn nhưng không liên kết với bạn? Truyền thông Cách thức marketing online và offline, nội dung tương tác và mức độ hiệu quả trên các phương tiện truyền thông. Những kiểu nội dung họ đang sử dụng là gì? Bạn có thể học hỏi được gì từ những nội dung đó không? Khách hàng của đối thủ và sự nhận thức của họ về đối thủ Mức độ nhận diện và phản hồi của khách hàng về đối thủ. Cần tận dụng mọi công cụ để thu thập càng nhiều thông tin về đối thủ càng tốt Lập báo cáo phân tích đối thủ cạnh tranh Sau khi đã thu thập, tổng hợp được các thông tin về đối thủ là gì, bước tiếp theo bạn cần làm đó là lập báo cáo phân tích chi tiết. Các chiến lược và kế hoạch hoạt động sắp tới cho doanh nghiệp của bạn có thể rút ra được từ việc phân tích đối thủ cạnh tranh đều nằm ở bước quan trọng này. Hãy sắp xếp những dữ liệu này một cách khoa học trong một bảng để có thể dễ dàng chia sẻ và cập nhật theo thời gian. Trong bảng phân tích này, hãy phân nhóm theo các tiêu chí khác nhau mà bạn muốn so sánh và đối chiếu, đồng thời phân nhỏ và định lượng các tiêu chí đánh giá cho từng nhóm chẳng hạn như Tổng quan về doanh nghiệp Số lượng nhân viên, năm thành lập, quỹ tài chính, các nhà đầu tư, số lượng khách hàng, điểm mạnh/điểm yếu,…Khách hàng Sản phẩm, yếu tố quyết định mua hàng, đặc điểm đối tượng khách hàng, thông điệp truyền thông,…Sản phẩm Đặc điểm sản phẩm, giá cả, điểm mạnh/điểm yếu của sản phẩm, đánh giá của khách hàng về sản phẩm,…Đánh giá Mức độ cạnh tranh của mình với đối thủ, cơ hội và thách thức so với đối thủ. Lưu ý cần lưu tâm khi phân tích đối thủ cạnh tranh Để việc phân tích đối thủ đạt hiệu quả cao nhất, bạn cần lưu ý một vài điều sau Thu thập thông tin và phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trình Để có được thông tin chính xác và cập nhật, các tập hợp dữ liệu về đối thủ cần được thu thập trong một khoảng thời gian dài, không thể một sớm một chiều. Vì doanh nghiệp đối thủ cũng không ngừng thay đổi và phát phát triển. Vì vậy, việc thu thập dữ liệu là một quá trình liên tục và cập nhật thường xuyên để có cái nhìn đúng đắn về đối thủ. Lưu ý về thời điểm phân tích Cần lưu ý xem xét quá trình thay đổi và phát triển của đối thủ trong một khoảng thời gian thay vì chỉ đánh giá họ tại một thời điểm cố định duy nhất. Cần xác định mục tiêu rõ ràng ngay từ đầu Việc phân tích sẽ không đem lại kết quả hay kế hoạch hoạt động sau đó nếu bạn không xác định được rõ ràng đâu là mục đích cần đạt được thông qua việc phân tích này. Trước khi phân tích, bạn cần xác định rõ đâu là những thông tin về đối thủ bạn muốn biết và tập trung phân tích vào đó. Quyết định dựa vào dữ liệu thực tế thay vì quan điểm cá nhân Điều quan trọng là bạn cần phải bỏ qua mọi thành kiến, quan điểm cá nhân và chủ quan của mình về đối thủ trước đó. Hãy dựa vào những các số, dữ liệu xác thực để đưa ra đánh giá khách quan và hợp lý. Chịu đầu tư để có những thông tin chất lượng Kết quả của việc phân tích ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định sau cùng của bạn về chiến lược và kế hoạch hoạt động sắp tới cho doanh nghiệp của mình. Do đó, bạn cần xác định cần bỏ ra một khoản đầu tư nhất định để có được những dữ liệu xác thực, đáng dùng nhất. Kết luận Trên đây là định nghĩa về đối thủ cạnh tranh là gì, cách xác định đối thủ cạnh tranh cũng như hướng dẫn và một số lưu ý chi tiết khi tiến hành cách phân tích đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Glints Việt Nam hy vọng với những thông tin hữu ích của bài viết này, bạn đã có thể dễ dàng thực hiện phân tích và xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp mình một cách đúng đắn, hiệu quả. Tác Giả II. PHÂN TÍCH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn của Kinh M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiềuhay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau + Sức hấp dẫn của ngành+ Những rào cản gia nhập ngành Kỹ thuật, vốn, thương hiệu đã có… Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ phảiđối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies từĐan Mạch, Malaysia…đây dự báo có thể là những đối thủ sẽ gây ra khơng ít khó khăn cho Kinh Đơ một khi chúng ra hấp dẫn của ngành Xem xét ngành sản xuất bánh kẹo thì có thểthấy sức hấp dẫn của ngành là khá lớn. Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng,12CTCP CTCPKinh Đô Kinh ĐôĐT ĐTTA TAA ANC NCC CKH KHSP SPTT TTĐT ĐTCT CTÁp lực cạnh tranh Áp lực gia nhậpÁp lực mặt cảÁp lực cung cấp Áp lực thay thếcộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuấtkinh doanh cản gia nhập ngành Xét trên khía cạnh rào cản ra nhập ngành thìcó thể thấy vốn, kỹ thuật, tiềm lực tài chính là một rào cản khá lớn đối với các doanh nghiệp mới tham gia ngành sản xuất bánh kẹo,nhất là đối với cácdoanh nghiệp có qui mô không lớn trong nước. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho cơng ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo racác sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp nước ngồi có thâm niên hoạt động nhiềunăm trong ngành sản xuất bánh kẹo khơng chỉ trong thị trường nội địa mà còn hoạt động mạnh mẽ trên thị trường khu vực hay quốc tế Kellog, Cookies từ Đan Mạch,Malaysia… thì đây khơng phải là khó khăn quá lớn đối với họ trong việc đầu tư ở Việt vậy nhìn một cách tổng thể thì áp lực cạnh tranh mà các đối thủ tiềm ẩn vẫn là khá Khách hàng Phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trình giúp doanh nghiệp xác định được những đối thủ trong thị trường cung cấp sản phẩm hay dịch vụ tương tự. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đưa ra những định hướng, chiến lược cho mình nhằm thúc đẩy doanh thu, lợi nhuận. Cùng bePOS tìm hiểu khái niệm, cách phân loại, bảng phân tích đổi thủ cạnh tranh… chi tiết nhất trong bài viết sau. Khái niệm phân tích đối thủ cạnh tranh là gì? Đối thủ cạnh tranh được hiểu là cá nhân hay doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực giống bạn. Kể cả đối tượng khách hàng, giá cả và có sức cạnh tranh trong cùng một thị trường với doanh nghiệp của bạn. Phân tích đối thủ là một quá trình nghiên cứu tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh của họ nhằm đưa ra chiến lược trong việc cạnh tranh kinh doanh trên thị trường, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển hơn so với đối thủ. Đối thủ cạnh tranh là gì? Có những cách phân loại đối thủ cạnh tranh như thế nào? Chúng ta có thể phân loại đối thủ trong kinh doanh ra làm 4 loại như sau Đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp, đối thủ tiềm ẩn và đối thủ thay thế. Cùng bePOS theo dõi nội dung dưới đây để hiểu thêm về các khải niệm này. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những đối thủ cung cấp các mặt hàng, dịch vụ tương tự với doanh nghiệp của bạn. Cả hai bên đều có chung một thị trường mục tiêu và cơ sở khách hàng như nhau. Mục tiêu đều nhắm đến việc tăng trưởng lợi nhuận và thị phần kinh doanh của mình. Hiểu đơn giản đó là những doanh nghiệp có các sản phẩm giống bạn, mô hình phân phối tương tự bạn. Nếu bạn không thực hiện nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ rất có thể xảy ra tình trạng tụt lại so với đối thủ. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là những doanh nghiệp có cùng sản phẩm và dịnh vụ tương tự nhưng không giống về mục tiêu cuối cùng. Với những đối thủ này, cách tăng doanh thu sẽ được thực hiện bằng một chiến lược khác. Hầu hết mọi công ty sẽ tham gia dưới hình thức cạnh tranh gián tiếp. Họ sẽ phác thảo tập khách hàng tiềm năng và đưa ra kế hoạch phát triển, chiến lược Marketing phù hợp giúp nâng cao mức độ cạnh tranh và tạo lợi thế cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp là các công ty chưa có mặt trên thị trường hoặc mới có mặt trong ngành nhưng chưa cung cấp sản phẩm, dịch vụ giống với của bạn. Tuy nhiên, trong tương lai những đối thủ cạnh tranh này sẽ có thể tạo ra ảnh hưởng tới ngành, thị trường. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn được tính toán nhờ sự đánh giá qua rào cản ngăn chặn gia nhập ngành. Có nghĩa là, một doanh nghiệp sẽ cần bỏ ra nhiều hay ít chi phí để được tham gia vào ngành. Nếu mức chi phí gia nhập ngành càng cao thì rào cản càng lớn và ngược lại. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn >> Xem thêm CHIẾN LƯỢC KINH DOANH LÀ GÌ? TỔNG HỢP A-Z KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Những tiêu chí cần có trong bảng phân tích các đối thủ cạnh tranh Một bảng phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ cần được thiết kế theo yêu cầu đặc thù của việc phân tích, nhưng vẫn cần phải có những thông tin cơ bản để thể hiện được sự chuyên nghiệp và rõ ràng. Những thông tin cần có trong bảng này bao gồm Phần tên bảng Trình bày ngắn gọn, rõ ràng mục đích của bảng phân tích. Người lập bảng Nắm được thông tin những người tham gia quá trình nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Thời gian lập bảng Doanh nghiệp của bạn luôn thay đổi để phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường. Và đương nhiên, các công ty đối thủ cũng vậy. Do đó bạn cần ghi lại thời gian bạn thực hiện bảng phân tích để có thể đưa ra những chiến lược chính xác. Danh sách các đối thủ cạnh tranh Tổng hợp đối thủ hoặc bảng so sánh giữa doanh nghiệp mình và đối thủ. Những tiêu chí để so sánh Để người xem có thể dễ dàng theo dõi các nghiên cứu thì các thông tin cần được sắp xếp rõ ràng theo từng tiêu chí riêng. Mẫu bảng phân tích đối thủ cơ bản 3 mô hình phân tích đối thủ cạnh tranh phổ biến hiện nay Để việc tìm hiểu đối thủ thuận lợi và hệ thống hóa các nghiên cứu, bạn cần nắm rõ những mô hình phân tích đối thủ cạnh tranh dưới đây. Mô hình phân tích SWOT Mô hình SWOT là một mô hình cơ bản nhưng lại rất hiệu quả trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh, giúp bạn có cái nhìn tổng quan về đối thủ và đưa ra những đánh giá chính xác. 4 yếu tố cơ bản trong SWOT chính là Strengths Điểm mạnh Những tác nhân bên trong mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Weakness Điểm yếu Những tác nhân bên trong gây bất lợi cho doanh nghiệp. Opportunities Cơ hội Tác nhân bên ngoài mang tính tích cực cho doanh nghiệp. Threats Thách thức Tác nhân bên ngoài gây khó khăn cho doanh nghiệp. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Đây là mô hình phân tích đối thủ cạnh tranh giúp bạn xác định, phân tích 5 lực lượng cạnh tranh khác nhau có thể áp dụng cho mọi ngành hàng Đối thủ cạnh tranh hiện tại. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Nhà cung cấp. Thị trường khách hàng. Sản phẩm/dịch vụ thay thế của doanh nghiệp. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Ma trận hình ảnh cạnh tranh Competitive Profile Matrix Ma trận cạnh tranh – CPM là mô hình giúp bạn có thể xác định các đối thủ cạnh tranh chính. Đồng thời tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có so sánh tương quan với vị thế chiến lược của công ty cạnh trạnh. Các thành phần trong mô hình này gồm Những yếu tố phân tích Trọng số các yếu tố phân tích Xếp hạng của đổi thủ ở các yếu tố trong báo cáo Điểm và tổng điểm của từng doanh nghiệp >> Xem thêm SWOT LÀ GÌ? TỔNG HỢP KIẾN THỨC TỪ A-Z VỀ PHÂN TÍCH SWOT 2022 Các bước phân tích đối thủ cạnh tranh là gì? Để có thể nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh, bạn thực hiện theo các bước sau Bước 1 Xác định đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp. Bước 2 Nhận dạng chiến lược mà đối thủ cạnh tranh sử dụng. Bước 3 Xác định mục tiêu của đối thủ. Bước 4 Xác định điểm mạnh – yếu trong kế hoạch của đối thủ Bước 5 Tiến hành phân tích các dữ liệu mà bạn thu thập được. Bước 6 Xác định các vấn đề từ đó xây dựng chiến lược nhằm cải thiện cho doanh nghiệp của mình. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh Ví dụ phân tích đối thủ cạnh tranh của một số thương hiệu nổi tiếng Chúng ta sẽ xem qua ví dụ về đối thủ cạnh tranh của hai thương hiệu Vinamilk và Coca-cola để cùng hiểu rõ hơn quá trình nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong thực tế. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Vinamilk Ví dụ về đối thủ cạnh tranh của Vinamilk Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa được nhiều người tiêu dùng Việt Nam tin dùng. Tuy nhiên, thương hiệu này đã không ít lần gặp phải trở ngại trong việc tung ra các sản phẩm trên thị trường bởi những đối thủ đáng gờm. Do danh mục sản phẩm đa dạng nên mỗi phân khúc của thương hiệu đều có ít nhất một đối thủ cạnh tranh nhất định. Tính đến thời điểm hiện tại, đối thủ cạnh tranh của Vinamilk đáng phải kể đến là Dutch Lady, TH True Milk, Nutri Food. Nghiên cứu đối thủ Dutch Lady của Vinamilk Dutch Lady là một thương hiệu quen thuộc của Hà Lan. Dù bước chân muộn vào thị trường Việt Nam nhưng thương hiệu này đã khẳng định vị thế của mình không kém cạnh gì so với Vinamilk. Trong nhiều năm liền, Dutch Lady đã liên tục đưa ra những chiến lược đối đầu trực tiếp với Vinamilk. Về phần sản phẩm, thương hiệu này tập trung xây dựng “hệ sinh thái” với đa dạng các sản phẩm. Ngoài sản phẩm sữa tươi, Dutch Lady còn tiếp tục phát triển một số thị trường khác như Sữa Yomost, Fristi, Ovaltine, Sữa chua thanh trùng Dutch Lady, Sữa bột Dutch Lady. Với việc tung ra những dòng sản phẩm khác nhau, thương hiệu đã ngầm khẳng định Vinamilk là đối thủ mà mình đang nhắm tới. Vinamilk có mặt hàng nào, thương hiệu này sẽ ngay lập tức tung ra mặt hàng tương tự. Dutch Lady đối thủ cạnh tranh của Vinamilk Để khẳng định chất lượng của mình, Dutch Lady còn chơi lớn khi nhập giống từ bò sữa từ New Zealand với hình thức vay mượn. Sau đó thực hiện các công đoạn hướng dẫn, kiểm tra, chăm sóc để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu cho sản phẩm và liên tục quảng bá trên các kênh truyền thông chính thống với TVC đầy ấn tượng. Mặc dù là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhưng Dutch Lady vẫn có điểm hạn chế của mình đó là phân phối sản phẩm thông qua các bên trung gian, chưa có nhà phân phối độc quyền. Thêm vào đó, việc là một thương hiệu ngoại nhập cũng là bất lợi lớn của thương hiệu này. Tuy nhiên, vị trí thứ hai cũng đủ khẳng định đây là một thương hiệu “chất” từ sản phẩm tới chiến lược. Vinamilk có lợi thế bởi là thương hiệu tiên phong trong ngành sữa tươi tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, việc các đối thủ luôn không ngừng thay đổi và tung ra nhiều loại sản phẩm mới cũng là điều khiến thương hiệu này gặp không ít khó khăn. Đó cũng chính là lý do Vinamilk cần phải phân tích và đánh giá đối thủ một cách toàn diện. Từ đó đưa ra các biện pháp Marketing hiệu quả nhằm đẩy mạnh thị phần và nâng cao doanh thu. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola Ví dụ về đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola Coca-Cola là một tập đoàn đã phát triển và có mặt tại hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới và là một trong những tập đoàn có doanh thu lên đến hàng chục tỷ mỗi năm. Tham gia thị trường Việt Nam từ năm 1985 với hệ thống phân phối và kinh doanh tại hơn cửa hàng, đại lý trên toàn quốc nhưng thương hiệu này cũng không thể tránh khỏi các đối thủ cạnh tranh. Và khi nhắc tới Coca-Cola thì chúng ta không thể bỏ qua được sản phẩm Pepsi từ tập đoàn PepsiCo. Nghiên cứu đối thủ Pepsi của Coca-Cola Pepsi là một trong những công ty lớn, đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola. Mặc dù ra mắt sau nhưng thương hiệu này vẫn lấy Coca-Cola làm mục tiêu để đánh bại. Để nói về thế mạnh của Pepsi tại thị trường Việt Nam thì ta có thể thấy đây là một thương hiệu lâu đời, nổi tiếng trên toàn thế giới, có chỗ đứng khá chắc trên thị trường. Pepsi cũng dành được những đánh giá cao từ người tiêu dùng nhờ tính tiện dụng, sự năng động. Hương vị của sản phẩm này cũng tương đối phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, để cạnh tranh trực tiếp với Coca-Cola, Pepsi đã phải chi ra rất nhiều tiền dành cho quảng cáo. Thêm vào đó, theo một vài đánh giá nhận định thì giá sản phẩm của Pepsi không có sự linh động. Những điểm yếu này hiện nay khó có thể hạn chế trên thị trường hiện tại. Do đó, thương hiệu cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phòng sự tấn công tới từ những đối thủ cạnh tranh khác. Pepsi đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola Pepsi tuy ra đời sau nhưng là một đối thủ đáng gờm bởi mục tiêu xác định là đối đầu trực tiếp với Coca-cola. Do đó, để không bị lu mờ với những sản phẩm của Pepsi trên thị trường, Coca-cola đã liên tục đưa ra những chiến dịch quảng cáo đối đầu với Pepsi. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm các chiến dịch quảng bá giữa hai nhãn hàng này trên Internet. Không có bất cứ doanh nghiệp nào hay ngành hàng nào không có đối thủ cạnh tranh. Bằng cách xác định đối thủ của mình, hiểu cách phân tích đối thủ ra làm sao bạn có thể giải quyết những vấn đề của chính doanh nghiệp mình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thu về lợi nhuận cao hơn, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bePOS đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm đối thủ cạnh tranh là gì cùng các vấn đề liên quan và có thể áp dụng thành công trong thực tế. FAQ Lập bảng phân tích đối thủ cạnh tranh có lợi ích như thế nào? Việc lập bảng phân tích đối thủ của doanh nghiệp sẽ giúp bạn Tổng hợp các thông tin theo tiêu chí rõ ràng, hệ thống. Dễ dàng phân tích, so sánh về đối thủ và doanh nghiệp của mình. Tùy biến các nhóm theo tiêu chí để đáp ứng được mục tiêu phân tích của mình. Giúp người nhận bảng báo cáo có thể theo dõi dễ dàng và nắm bắt được thông tin nhanh hơn. Khi tìm hiểu đối thủ cần phải giả quyết những vấn đề gì? Khi phân tích đối thủ bạn cần giải đáp được ít nhất là 5 câu hỏi sau Bạn sẽ học hỏi được gì từ lợi thế cạnh tranh của đối thủ? Phương thức Marketing mà đối thủ đang thực hiện là gì? Chi phí và giá sản phẩm trên thị trường của họ ra sao? Bộ máy hoạt động gồm những gì? Phương thức nào giúp đối thủ tạo ra sự trung thành của khách hàng? Quản trị chiến lược TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ -- TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp Mã sinh viên TS. TRÂN THỊ PHUONG TRẦN NAM PHONG KTĐT CQ530041 HÀ NỘI, 2016 1 Quản trị chiến lược Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ Nội dung I. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của Kinh Đô..............................................2 1. Tầm nhìn......................................................................................................2 2. Sứ mạng.......................................................................................................3 3. Mục tiêu.......................................................................................................8 II. Phân tích 5 áp lực cạnh tranh....................................................................10 1. Đối thủ tiềm ẩn..........................................................................................10 2. Khách hàng, nhà phân phối.......................................................................11 3. Nhà cung cấp.............................................................................................13 4. Sản phẩm thay thế.....................................................................................15 III. Phân tích chiến lược cấp kinh doanh của Kinh Đô................................16 I. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ 1. Tầm Nhìn Của Công Ty Kinh Đô Hương vị cho cuộc sống Kinh Đô mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo. a Phân tích tầm nhìn 2 Quản trị chiến lược Kinh Đô nhìn nhận được yêu cầu với các loại thực phẩm của khách hàng ngày càng tăng phải đạt chất lượng cao và đảm bảo an toàn nên Kinh Đô mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn về mặt chất lượng cũng như sự tiện lợi khi sử dụng. Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì Kinh Đô muốn trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm. b Liên hệ thực tế Các sản phẩm của Kinh Đô luôn có chất lượng tốt và được người tiêu dùng đánh giá cao so với các loại sản phẩm khác. Công ty Kinh Đô đã đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn Châu Âu, quản lý theo hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Bên cạnh đó, Công ty nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng Việt Nam và nước ngoài với hàm lượng đường, chất béo thấp, sản phẩm giàu các loại vitamin, canxi, khoáng chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng. Để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng thì các sản phẩm của Kinh Đô rất đa dạng phong phú, và giá cả hợp lý. Với nhiều chủng loại sản phẩm như bánh Cookies, bánh Snacks, bánh Crackers, kẹo Chocolate, kẹo cứng và kẹo mềm các loại, bánh mì và bánh bông lan công nghiệp, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới… Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. 2. Sứ Mệnh Của Công Ty Kinh Đô - Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm. 3 Quản trị chiến lược - Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư. - Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng. - Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy. - Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội. a Phân tích sứ mệnh Qua sứ mệnh ta thấy Kinh Đô hoạt động với triết lý kinh doanh “Chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.” “Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm”. Kinh Đô ra đời là để mang lại lợi ích cho xã hội thông qua việc cung ứng các sản phẩm trên lĩnh vực thực phẩm. Kinh Đô luôn muốn làm tốt mọi khâu trong chu trình sản xuất sản phẩm để cung ứng sản phẩm tới khách hàng. Công ty hoạt động nhằm phục vụ người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam và một số nước xuất khẩu với những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày đảm bảo an toàn, mang lại cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi sử dụng. Và nhằm chiếm được lòng tin của khách hàng để có thể giữ vị trí là công ty cung cấp thực phẩm hàng đầu Việt Nam. 4 Quản trị chiến lược Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển khả năng sinh lợi của công ty là tối đa hóa lợi nhuận nhằm tạo ra sự tin tưởng cho các cổ đông, Kinh Đô luôn tạo sự tin tưởng cho các cổ đông bằng chính khoản lợi nhuận lớn, qua đó làm Kinh Đô luôn mạnh về nguồn vốn và đội ngũ lãnh đạo thu hút được nhiều nhà đầu tư. Trong năm 2010 doanh thu thuần hoạt động SXKD thực phẩm là 3317 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động SXKD thực phẩm là 420 tỷ đồng, cổ tức bằng tiền mặt % trên mệnh giá là 24%. Kinh Đô luôn tạo ra lợi ích cho tất cả thành viên trong quá trình hoạt động từ nhà cung ứng đến các trung gian phân phối nhằm tạo thành một hệ thống kinh doanh vững chắc từ đó có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thông qua trung gian phân phối Kinh Đô có thể nắm bắt được mong ước của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời và thay đổi theo nhu cầu của khách hàng. Công ty cũng tự đánh giá khả năng của mình “nhiêtê huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rô êng cùng những giá trị đích thực” với năng lực và khả năng của mình công ty chứng minh được với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm và luôn đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng, tạo ra những sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được đào tạo chuyên sâu và đảm bảo có đủ năng lực sản xuất, điều này tạo cơ hội phát triển cho từng cá nhân và toàn bộ công ty. Các nhân viên được đào tạo để có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng, đồng thời công ty tạo cho nhân viên môi trường làm việc thoải mái, yên tâm. Công ty phát triển nhằm đóng góp một phần công sức vào sự phát triển của cộng đồng xã hội, làm cho xã hội ngày càng phát triển. Công ty phát triển mang lại lợi ích lớn cho xã hội và khi xã hội phát triển thì đó cũng là cơ hội để công ty phát triển. b Liên hệ thực tế Với triết lý kinh doanh mà Kinh Đô thực hiện thì công ty luôn thỏa mãn và đảm bảo sự tin tưởng với khách hàng 5 Quản trị chiến lược + Công ty Kinh Đô với nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và các sản phẩm luôn đạt chất lượng cao với các loại sản phẩm đa dạng như kem và các sản phẩm từ sữa, bánh trung thu, bánh crackers, bánh cookies, bánh wafers, bánh bông lan, bánh mỳ, bánh snack, bánh chocolate và kẹo. + Sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội chợ quốc tế Quang Trung trong nhiều năm. Sản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao” trong nhiều năm. + Công ty còn đạt nhiều thành tích khác như “Cúp vàng Makerting”, sản phẩm đạt giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001. Kinh Đô mang sự yên tâm đối với người tiêu dùng + Khi có dịch cúm, Kinh Đô tung ra sản phẩm bánh không có trứng gia cầm + Khi phát hiện một số sản phẩm sữa trên thị trường bị nhiễm melamine, Kinh Đô đã cam kết với khách hàng đồng thời tiến hành công khai giám định chứng minh các sản phẩm của mình không nhiễm melamine. + Cam kết đồng thời giám sát chặt chẽ các đại lí phân phối nhằm đảm bảo luôn bán đúng giá sản phẩm kể cả trong các dịp cao điểm. + Tiến hành chứng thực và công khai kết quả của bộ y tế về các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tới người tiêu dùng. 6 Quản trị chiến lược + Phát triển sản phẩm bánh trung thu cho người bị bệnh tiểu đường, người ăn chay, ăn kiêng… Để đảm bảo cung cấp sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách tốt nhất và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường thực phẩm công ty đã xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp + Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, đến nay công ty Kinh Đô có 4 công ty thành viên với tổng số lao động hơn 6000 người Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP. HCM, Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô Bakery, Công ty cổ phần kem KI DO. + Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Uc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan… Với các cổ đông Công ty đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%, đến năm 2010 doanh thu đạt 3317 tỷ xuất khẩu đạt 30 triệu USD. Đầu tư hiệu quả nguồn vốn và mọi khoản đầu tư hay lợi nhuận được công bố rõ ràng và minh bạch. Với cán bộ công nhân viên + Kinh Đô đã tích cực đầu tư thường xuyên vào việc đào tạo nâng cao kiến thức và khả năng quản trị hàng ngang cho nhân viên. Vì vậy, Kinh Đô đã chính thức thành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô KTC. Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô. +Các nhân viên trong công ty được tham gia BHXH, BHYT, tăng lương định kỳ năm, tham quan nghỉ mát, mua cổ phần, nghỉ phép năm theo quy định của luật lao động... Môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động có cơ hội đào tạo và thăng tiến + Chế độ nâng lương và thưởng hàng năm, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định của Công ty. 7 Quản trị chiến lược Với cộng đồng xã hội + Với chủ đề “10 năm những tấm lòng nhân ái”, chương trình “Giai Điệu Tình Thương” do Kinh Đô tài trợ và đồng hành suốt 10 năm qua đã mang lại hiệu quả và dấu ấn tốt đẹp tổng số tiền quyên góp cho chương trình là 110 tỷ đồng. +Trong năm 2010, Kinh Đô tiếp tục tham gia đóng góp tích cực cho các chương trình xã hội. Đặc biệt là luôn dành sự quan tâm, chăm lo và hỗ trợ thiết thực đến các em học sinh sinh viên những tri thức trẻ, những tài năng tương lai của đất nước. Liên tục tài trợ nhiều năm cuộc thi Dynamic Nhà Quản Trị Tương lai, Hai năm liên tục là nhà tài trợ cho cuộc thi Sife Việt Nam và ủng hộ trong nhiều năm Quỹ học bổng Tiếp Sức Đến Trường. + Tài trợ chính cho đường hoa Nguyễn Huệ suốt 7 năm liền, góp phần mang đến lễ hội xuân đặc sắc cho đồng bào thành phố và du khách trong và ngoài nước. Mùa Trung thu 2010, hướng về Đại lễ năm Thăng Long - Hà Nội, toàn bộ doanh thu từ hộp sản phẩm cao cấp Trăng Vàng Thăng Long - Hà Nội của Kinh Đô được Công ty đóng góp cho công tác mừng Đại lễ. + Trong các năm qua Kinh Đô luôn đồng hành và ủng hộ tích cực cho các chương trình xã hội đầy ý nghĩa của UBMTTQ và Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân Nghèo Ủng hộ đồng bào lũ lụt; Tặng quà người nghèo; Trẻ em mồ côi, khuyết tật…và một số các hoạt động xã hội đầy ý nghĩa, tạo nên hình ảnh đẹp của Kinh Đô đối với cộng đồng. 3. Mục tiêu của Công Ty Kinh Đô Kinh Đô đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và người tiêu dùng bằng những chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường với kết quả là tiếp tục giữ vững vị thế là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức tăng trưởng cao. Một phần lớn đóng góp cho kết quả này là từ năng lực vận hành kinh doanh để đạt được những kết quả tốt hơn. a Với mục tiêu cấp công ty Kinh Đô luôn có một mục tiêu dài hạn đó là dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thực phẩm, mục tiêu này được đặt ra cho cả tổ chức cùng nhau xây dựng và phát triển. 8 Quản trị chiến lược b Đối với các cấp đơn vị kinh doanh Thì mục tiêu cần là tạo ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty mở rộng thêm độ phủ, cơ cấu lại danh mục sản phẩm, thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới, hợp lý hóa quy trình kiểm soát chất lượng trong suốt chuỗi giá trị, xây dựng các KPIs để đo lường và giám sát kết quả kinh doanh và hiệu quả khai thác tài sản ở từng thời điểm khác nhau trong năm Với từng sản phẩm cụ thể + Kem và các sản phẩm từ sữa Tăng trưởng thị phần, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. + Ngành hàng bánh trung thu cần vững vàng vị trí đứng đầu. + Ngành hàng Cookies Nâng cao chất lượng sản phẩm. + Ngành hàng Wafers Đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu đa phân khúc. + Ngành hàng bánh bông lan Đầu tư khai thác phân khúc cấp cao. + Ngành hàng bánh mỳ Tập trung sản phẩm cao cấp và phát triển theo chiều sâu. + Ngành Snack Đầu tư gia tăng doanh số. + Ngành Chocolate và kẹo Tái cấu trúc doanh mục sản phẩm. c Đối với mục tiêu cấp chức năng + Với hệ thống sản xuất Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới cao cấp, xây dựng và mở rộng nhà xưởng, tăng công suất hiện tại để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của thị trường. Tối ưu hóa chi phí + Với nguồn tài chính Tăng cường xây dựng thế mạnh tài chính, sử dụng, đầu tư hợp lý nguồn vốn vào các hoạt động phục vụ lợi ích của công ty + Với hệ thống nghiên cứu phát triển Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng mọi lứa tuổi, mọi nhu cầu theo xu hướng tiêu dùng, tập trung nâng cấp chất lượng sản phẩm hiện tại và đầu tư vào nghiên cứu kể cả ngoài nước để cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng. + Với hệ thống marketing Xây dựng thương hiệu mạnh vững vàng cùng năm tháng, tuyên truyền quảng bá các sản phẩm mới tới với người tiêu dùng một cách tốt nhất, mở rộng kênh phân phối và đảm bảo hệ thống hoạt động một cách tốt nhất. 9 Quản trị chiến lược + Với nguồn nhân lực Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, đồng thời cũng phải xây dựng đội ngũ nhân viên có đủ năng lực, tăng cường đồng bộ các nguồn lực nội bộ và bên ngoài, đồng thời hợp tác tốt với các nhà cung cấp chiến lược, chiêu mộ đội ngũ nhân sự cấp cao đế làm việc, kết hợp với nhân sự hiện tại để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Và con người là tài sản lớn nhất của Công ty, Kinh Đô đã tích cực đầu tư thường xuyên vào việc đào tạo nâng cao kiến thức và khả năng quản trị hàng ngang cho nhân viên. Vì vậy, Kinh Đô đã chính thức thành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô KTC. Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô => Mục tiêu của công ty Kinh Đô là dẫn đầu thị trường về lĩnh vực thực phẩm. II. PHÂN TÍCH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH Áp lực gia nhập ĐTTAA ĐTCT KH Áp lực cạnh tranh Áp lực mặt cả CTCP Kinh Đô SPTT Áp lực cung cấp NCC Áp lực thay thế 1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn của Kinh Đô. 10 Quản trị chiến lược Theo M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau + Sức hấp dẫn của ngành + Những rào cản gia nhập ngành Kỹ thuật, vốn, thương hiệu đã có… Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia…đây dự báo có thể là những đối thủ sẽ gây ra không ít khó khăn cho Kinh Đô một khi chúng ra nhập. Sức hấp dẫn của ngành Xem xét ngành sản xuất bánh kẹo thì có thể thấy sức hấp dẫn của ngành là khá lớn. Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này. Rào cản gia nhập ngành Xét trên khía cạnh rào cản ra nhập ngành thì có thể thấy vốn, kỹ thuật, tiềm lực tài chính là một rào cản khá lớn đối với các doanh nghiệp mới tham gia ngành sản xuất bánh kẹo,nhất là đối với các doanh nghiệp có qui mô không lớn trong nước. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp nước ngoài có thâm niên hoạt động nhiều năm trong ngành sản xuất bánh kẹo không chỉ trong thị trường nội địa mà còn hoạt động mạnh mẽ trên thị trường khu vực hay quốc tế Kellog, Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… thì đây không phải là khó khăn quá lớn đối với họ trong việc đầu tư ở Việt Nam. 11 Quản trị chiến lược Như vậy nhìn một cách tổng thể thì áp lực cạnh tranh mà các đối thủ tiềm ẩn vẫn là khá lớn. 2. Khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp. Khách hàng được phân làm 2 nhóm Khách hàng lẻ, nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành có thể xét tới đó là quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi và thông tin khách hàng. Kinh đô có một hệ thống phân phối trãi rộng toàn quốc, với trên 200 nhà phân phối và điểm bán lẻ cho ngành hàng thực phẩm và 65 nhà phân phối cùng trên điểm bán lẻ của kênh hàng lạnh. Bên cạnh đó, Công ty còn sở hữu kênh bán lẻ gồm chuỗi các cửa hàng Kinh Đô Bakery tại Hà Nội. Với thế mạnh về kênh phân phối trải rộng và đa dạng, Công ty khẳng định khả năng vượt trội trong việc phân phối sản phẩm một cách nhanh chóng, theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Bên cạnh đó, ta biết rằng chi phí bán hàng của Kinh Đô gồm các khoản trả hoa hồng cho các nhà phân phối, đại lý bán hàng, những người thanh toán trước tiền hàng và có doanh thu bán hàng cao, chi phí phát triển thương hiệu. Chi phí này trung bình thường chiếm 8-9% doanh thu. Năm 2008, chi phí bán hàng là 133 tỷ, chiếm tổng doanh thu. Chi phí bán hàng có xu hướng tăng giai đoạn 2006-2008 từ doanh thu năm 2006, doanh thu năm 2007 và doanh thu năm 2008. Sở dĩ chi phí bán hàng tăng do doanh nghiệp tăng chi phí đầu tư cho hoạt động phát triển thương hiệu và khoản trả hoa hồng cho các đại lý phân phối cũng gia tăng cùng với việc mở rộng hệ thống phân phối. So với các doanh nghiệp cùng ngành, mức chi phí bán hàng của KDC là hợp lý." Vì vậy, có thể thấy áp lực đến từ các nhà phân phối đối với Kinh Đô là không lớn. 12 Quản trị chiến lược - Sức ép về giá cả Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt. - Chi phí chuyển đổi của khách hàng Các sản phẩm của kinh đô chủ yếu là bánh, kẹo, sữa, kem… là những sản phẩm có mức giá tương đối thấp nên việc khách hàng chuyển sang mua sản phẩm từ một thương hiệu khác là rất dễ dàng bởi vì chi phí chuyển đổi thấp nên khách hàng luôn tạo ra sức ép cho công ty. Đòi hỏi công ty phải không ngừng phất triển sản phẩm để làm hài lòng khách hàng. - Áp lực về chất lượng sản phẩm Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown Millward Brown là tập đoàn chuyên về quảng cáo, truyền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị thương hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công tại Việt Nam gồm Nokia, Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô, Alpenliebe, Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 thương hiệu có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi tên sản phẩm Snacks của Kinh Đô, Sá xị, Bảo Việt, bia Hà Nội, Vinamilk, Milk, 333 và Jak. Kết quả này được nghiên cứu trên người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM, với phương pháp Barnd Dynamics là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60 thương hiệu và 10 loại sản phẩm. Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm cũng như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm. Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy 13 Quản trị chiến lược nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. 3. Nhà cung cấp - Số lượng nhà cung cấp Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô - Nhóm bột Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường nhà máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên… - Nhóm bơ sữa nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài thông qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam. - Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh Đô mua thông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số hãng hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros… - Về bao bì Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh Đô sử dụng là bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của Kinh Đô đối với bao bì là Visinpack bao bì giấy, Tân Tiến bao bì nhựa, Mỹ Châu bao bì thiết Kinh Đô có thể xem là khách hàng lớn của các nhà cung ứng trên, bên cạnh đó số lượng nhà cung ứng nhiều nên khả năng mặc cả của các nhà cung ứng này đối với Kinh đô là rất thấp. - Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động. 14 Quản trị chiến lược - Giá cả Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. - Tiến độ giao hàng Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. - Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp Kinh đô là một khách hàng mà nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu rất muốn được hợp tác bởi vì Kinh đô không chỉ tiêu thụ một lượng sản phẩm lớn mà còn là một thương hiệu lớn. Nên chi phi cho việc thay thế sản phẩm của nhà cung cấp thấp. - Thông tin về nhà cung cấp Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi Kinh Đô phải luôn theo dõi những phản ứng từ nhà cung cấp để đưa ra những giải pháp kịp thời. 4. Sản phẩm thay thế Các sản phẩm dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc nhiều vào yếu tố trong đó bao gồm chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và sản phẩm thay thế. Áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ khi khả năng bị thay thế sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng. Tính chất khác biệt của sản phẩm ngày càng lớn thì tạo nên sức mạnh cạnh tranh so với các sản phẩm thay thế ngày càng cao. Tuy nhiên, 15 Quản trị chiến lược khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng nhanh chóng và các sản phẩm mới với giá cả, chất lượng cũng như những tính năng ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm thay thế ngày càng có chiều hướng gia tăng, tạo nên sức ép cạnh tranh về sản phẩm thay thế ngày càng trở nên mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong ngành. Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực phát triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp. Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày mà chỉ là sản phẩm bổ sung cho đời sống, nên nếu giá thành, chất lượng và mẫu mã không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì rất khó giữ được chân khách hàng. Đồng thời, nhu cầu về sản phẩm này luôn thay đổi do những đòi hỏi của người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau như khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh hướng sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có thể nói, sản phẩm thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối mặt là những sản phẩm được chế biến với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay có thể được nhìn thấy như mức, hoa quả,… III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA KINH ĐÔ Kinh Đô đã và đang thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm trên thị trường thực phẩm Việt Nam cũng như các thị trường nước ngoài. Vị trí của Kinh 16 Quản trị chiến lược Đô trên thị trường hiện nay đã cho thấy tính đúng đắn trong việc áp dụng các chiến lược kinh doanh hợp lí qua từng giai đoạn phát triển. Chiến lược đặc trưng hóa khác biệt - Sự khác biệt đầu tiên phải kể đến chính là yếu tố hình ảnh thương hiệu. Nhắc đến Kinh Đô, người ta sẽ nghĩ ngay đến hình ảnh logo quen thuộc. Logo của Kinh Đô với một tổng thể hài hòa và đồng nhất về màu sắc đã tạo sự nổi trội của một thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm thực phẩm. Màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh nội tại với đầy đủ tâm huyết và lòng trung thành, tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển của công ty. Tên Kinh Đô là mong muốn doanh nghiệp có sự lớn mạnh vững vàng, nâng cao tầm vóc và uy tín của mình trên thương trường. Hình Ellipse đại diện cho thị trường nội địa luôn tăng trưởng, sản phẩm Kinh Đô luôn chiếm thị phần quan trọng và ổn định. Hình vương miện đại diện cho thị trường xuất khẩu, sản phẩm Kinh Đô luôn hướng tới năm châu. Với sức bật đầu tư, tạo nên bước đột phá mới, sản phẩm của Kinh Đô sẽ vươn rộng để có mặt khắp mọi nơi trên thế giới. Với những ý nhĩa nêu trên, logo đại diện thương hiệu Kinh Đô đã và đang tiếp tục khẳng định uy tín và chất lượng với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Mặt khác, Kinh Đô cũng thành công trong việc tạo dựng và duy trì uy tín thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Uy tín này được tạo nên bởi chất lượng ngày càng tăng của sản phẩm và kênh phân phốisẽ đề cập trong phần sau. - Sự khác biệt thứ hai đến từ yếu tố công nghệ. 17 Quản trị chiến lược Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa ngoài ra còn hoạt động trong các ngành Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính . Phát triển được như vậy một phần rất lớn chính là nhờ vào việc đầu tư cho công nghệ sản xuất. + Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack thị trường bánh Snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan. Sau quá trình nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường, BGĐ Cty đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên USD. Việc sản xuất và tung ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của công ty Kinh Đô sau này. +Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh với diện tích Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD. +Năm 1997 & 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD. +Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng với tổng đầu tư khoảng USD. Sản phẩm Kẹo Chocolate Kinh Đô được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng và có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập. +Năm 2000, Công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà xưởng lên gần m2, trong đó diện tích nhà xưởng là Và để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ Châu Âu trị giá trên 2 triệu USD, là một trong số các dây chuyền sản xuất bánh Cracker lớn trong khu vực. Bên cạnh đó, một nhà máy sản 18 Quản trị chiến lược xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích tổng vốn đầu tư là 30 tỉ VNĐ. +Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. +Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty Kinh Đô lên đến 30 triệu USD. Công ty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu USD và công suất tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa vào hoạt động nhằm phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. +Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận ISO 9002 và sau đó là ISO 90022000. Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood, Eximbank... - Sự khác biệt thứ ba nằm trong sản phẩm của Kinh Đô. Tận dụng năng lực phân biệt của công ty so với các đối thủ khác Kinh Đô tạo ra những sản phẩm đa dạng và chất lượng cao. Khởi đầu từ phân xưởng nhỏ được thành lập năm 1993 sản xuất mặt hàng bánh snack, sau 17 năm, Kinh Đô vươn lên thành một Tập đoàn thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam với việc cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng từ bánh kẹo cao cấp các loại tới kem ăn, sữa chua, sữa, nước giải khát, thạch rau câu... Ngày đầu thành lập, Kinh Đô xác định rõ mục tiêu Công ty sẽ chiếm lĩnh thị phần bánh snack của Thái Lan, vốn khi đó đang làm mưa làm gió thị trường nội địa. Khi tung sản phẩm ra thị trường, ngay lập tức Kinh Đô chiếm được cảm tình của khách hàng nhờ các sản phẩm có nhiều mùi vị riêng, độc đáo. Nhưng một thời gian sau, các đối thủ cạnh tranh trong nước bắt đầu chú ý cách làm và “bắt chước”, chính điều này thúc đẩy Kinh Đô tạo ra sự đột phá mới. Một bước 19 Quản trị chiến lược tiến dài đưa Kinh Đô vượt khỏi các đối thủ cạnh tranh, đưa nhãn hiệu vượt khỏi ranh giới cửa hàng bán lẻ là việc đầu tư sản xuất các sản phẩm bánh đựng trong bao gói bảo quản được lâu dài. Kinh Đô chuyển hướng sang sản xuất bánh mì công nghiệp, những chiếc bánh đầu tiên sản xuất trong nước được đựng trong bao gói và bảo quản được nhiều ngày. Tiếp theo là việc sản xuất bánh trung thu trên dây chuyền công nghiệp nhưng vẫn giữ được hương sắc truyền thống. Giờ đây nói đến bánh Trung Thu người tiêu dùng nghĩ ngay tới Kinh Đô. Công ty cũng tạo nên một loạt các nhãn hàng thành công như AFC, Aloha, Scotti… sở dĩ có được điều đó là do những dòng sản phẩm này luôn giữ vững được chất lượng, đảm bảo vệ sinh, giá cả hợp lý, mẫu mã bao bì bắt mắt với sự đổi mới liên tục. Đây chính là thành quả của nỗ lực đầu tư cho công nghệ và phát triển sản phẩm. Bánh Cookies sản xuất theo dây chuyền của Đan Mạch; nhãn hàng AFC cùng nhiều loại bánh kẹo khác được sản xuất trên dây chuyền Cracker từ Châu Âu và nguồn nguyên liệu chất lượng cao... với mô hình sản xuất khép kín, mọi sản phẩm của công ty được sản xuất hoàn toàn tự động, đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe nhất về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kinh Đô cũng là chủ sở hữu độc quyền nhãn hiệu kem Wall tại Việt Nam với nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như Caleno, Merino, Wellyo... Sản phẩm của Kinh Đô ngoài sự khác biệt về hương vị cảm quan còn tạo được ấn tượng tốt khi luôn chú trọng đến chất lượng, sự an toàn và nhất là luôn nghĩ đến lợi ích người tiêu dùng như nó đã cam kết. Năm 2008, sự kiện sữa nhiễm Melamine đã tàn phá niềm tin của người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, các sản phẩm của Kinh Đô không vướng sự cố này. Trước khi sự kiện xảy ra, Kinh Đô đã quan tâm đúng mức đến vấn đề đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng Công ty luôn thường xuyên kiểm tra xuất xứ nguyên liệu đầu vào, kiểm soát chặt chẽ chất lượng trong quá trình chế biến và phân phối, Công ty không vì động cơ lợi nhuận sử dụng các nguyên liệu giá rẻ không rõ nguồn gốc xuất xứ. Chính sự nghiêm túc này đã giúp Kinh Đô có sản phẩm xuất khẩu trên các thị trường nổi tiếng khó tính và có yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm 20 Ngày đăng 09/11/2012, 0831 phân tích chiến lược công ty kinh đô Quản trị chiến lượcCông Ty Cổ Phần KINH ĐÔNội dungI. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của Kinh Đô .21. Tầm nhìn 22. Sứ mạng .33. Mục tiêu .8II. Phân tích 5 áp lực cạnh tranh .101. Đối thủ tiềm ẩn 102. Khách hàng, nhà phân phối 113. Nhà cung cấp .134. Sản phẩm thay thế 15III. Phân tích chiến lược cấp kinh doanh của Kinh Đô .161Quản trị chiến lược Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ KINHDOFOODI. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ1. Tầm Nhìn Của Công Ty Kinh ĐôHương vị cho cuộc sốngKinh Đô mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc trị chiến lượca Phân tích tầm nhìnKinh Đô nhìn nhận được yêu cầu với các loại thực phẩm của khách hàng ngày càng tăng phải đạt chất lượng cao và đảm bảo an toàn nên Kinh Đô mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn về mặt chất lượng cũng như sự tiện lợi khi sử dụng. Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì Kinh Đô muốn trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực thực Liên hệ thực tế Các sản phẩm của Kinh Đô luôn có chất lượng tốt và được người tiêu dùng đánh giá cao so với các loại sản phẩm ty Kinh Đô đã đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn Châu Âu, quản lý theo hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Bên cạnh đó, Công ty nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng Việt Nam và nước ngoài với hàm lượng đường, chất béo thấp, sản phẩm giàu các loại vitamin, canxi, khoáng chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sức khoẻ cho người tiêu đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng thì các sản phẩm của Kinh Đô rất đa dạng phong phú, và giá cả hợp lý. Với nhiều chủng loại sản phẩm như bánh Cookies, bánh Snacks, bánh Crackers, kẹo Chocolate, kẹo cứng và kẹo mềm các loại, bánh mì và bánh bông lan công nghiệp, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới…Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. 2. Sứ Mệnh Của Công Ty Kinh Đô- Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung 3Quản trị chiến lượcvà đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư. - Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã Phân tích sứ mệnhQua sứ mệnh ta thấy Kinh Đô hoạt động với triết lý kinh doanh “Chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.” “Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm”.4Quản trị chiến lượcKinh Đô ra đời là để mang lại lợi ích cho xã hội thông qua việc cung ứng các sản phẩm trên lĩnh vực thực phẩm. Kinh Đô luôn muốn làm tốt mọi khâu trong chu trình sản xuất sản phẩm để cung ứng sản phẩm tới khách ty hoạt động nhằm phục vụ người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam và một số nước xuất khẩu với những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày đảm bảo an toàn, mang lại cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi sử dụng. Và nhằm chiếm được lòng tin của khách hàng để có thể giữ vị trí là công ty cung cấp thực phẩm hàng đầu Việt quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển khả năng sinh lợi của công ty là tối đa hóa lợi nhuận nhằm tạo ra sự tin tưởng cho các cổ đông, Kinh Đô luôn tạo sự tin tưởng cho các cổ đông bằng chính khoản lợi nhuận lớn, qua đó làm Kinh Đô luôn mạnh về nguồn vốn và đội ngũ lãnh đạo thu hút được nhiều nhà đầu tư.Trong năm 2010 doanh thu thuần hoạt động SXKD thực phẩm là 3317 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động SXKD thực phẩm là 420 tỷ đồng, cổ tức bằng tiền mặt % trên mệnh giá là 24%.Kinh Đô luôn tạo ra lợi ích cho tất cả thành viên trong quá trình hoạt động từ nhà cung ứng đến các trung gian phân phối nhằm tạo thành một hệ thống kinh doanh vững chắc từ đó có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thông qua trung gian phân phối Kinh Đô có thể nắm bắt được mong ước của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời và thay đổi theo nhu cầu của khách ty cũng tự đánh giá khả năng của mình “nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực” với năng lực và khả năng của mình công ty chứng minh được với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm và luôn đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng, tạo ra những sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được đào tạo chuyên sâu và đảm bảo có đủ năng lực sản xuất, điều này tạo cơ hội phát triển cho từng cá nhân và toàn bộ công ty. Các nhân viên được đào tạo để có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng, đồng thời công ty tạo cho nhân viên môi trường làm việc thoải mái, yên tâm. 5Quản trị chiến lượcCông ty phát triển nhằm đóng góp một phần công sức vào sự phát triển của cộng đồng xã hội, làm cho xã hội ngày càng phát triển. Công ty phát triển mang lại lợi ích lớn cho xã hội và khi xã hội phát triển thì đó cũng là cơ hội để công ty phát Liên hệ thực tếVới triết lý kinh doanh mà Kinh Đô thực hiện thì công ty luôn thỏa mãn và đảm bảo sự tin tưởng với khách hàng+ Công ty Kinh Đô với nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và các sản phẩm luôn đạt chất lượng cao với các loại sản phẩm đa dạng như kem và các sản phẩm từ sữa, bánh trung thu, bánh crackers, bánh cookies, bánh wafers, bánh bông lan, bánh mỳ, bánh snack, bánh chocolate và kẹo. + Sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội chợ quốc tế Quang Trung trong nhiều trị chiến lượcSản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao” trong nhiều năm.+ Công ty còn đạt nhiều thành tích khác như “Cúp vàng Makerting”, sản phẩm đạt giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm Đô mang sự yên tâm đối với người tiêu dùng+ Khi có dịch cúm, Kinh Đô tung ra sản phẩm bánh không có trứng gia cầm+ Khi phát hiện một số sản phẩm sữa trên thị trường bị nhiễm melamine, Kinh Đô đã cam kết với khách hàng đồng thời tiến hành công khai giám định chứng minh các sản phẩm của mình không nhiễm melamine.+ Cam kết đồng thời giám sát chặt chẽ các đại lí phân phối nhằm đảm bảo luôn bán đúng giá sản phẩm kể cả trong các dịp cao điểm.+ Tiến hành chứng thực và công khai kết quả của bộ y tế về các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tới người tiêu dùng.+ Phát triển sản phẩm bánh trung thu cho người bị bệnh tiểu đường, người ăn chay, ăn kiêng…Để đảm bảo cung cấp sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách tốt nhất và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường thực phẩm công ty đã xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp+ Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, đến nay công ty Kinh Đô có 4 công ty thành viên với tổng số lao động hơn 6000 người Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP. HCM, Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô Bakery, Công ty cổ phần kem KI trị chiến lược+ Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Uc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan…Với các cổ đông Công ty đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%, đến năm 2010 doanh thu đạt 3317 tỷ xuất khẩu đạt 30 triệu USD. Đầu tư hiệu quả nguồn vốn và mọi khoản đầu tư hay lợi nhuận được công bố rõ ràng và minh cán bộ công nhân viên+ Kinh Đô đã tích cực đầu tư thường xuyên vào việc đào tạo nâng cao kiến thức và khả năng quản trị hàng ngang cho nhân viên. Vì vậy, Kinh Đô đã chính thức thành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô KTC. Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô.+Các nhân viên trong công ty được tham gia BHXH, BHYT, tăng lương định kỳ năm, tham quan nghỉ mát, mua cổ phần, nghỉ phép năm theo quy định của luật lao động .Môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động có cơ hội đào tạo và thăng tiến + Chế độ nâng lương và thưởng hàng năm, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định của Công cộng đồng xã hội+ Với chủ đề “10 năm những tấm lòng nhân ái”, chương trình “Giai Điệu Tình Thương” do Kinh Đô tài trợ và đồng hành suốt 10 năm qua đã mang lại hiệu quả và dấu ấn tốt đẹp tổng số tiền quyên góp cho chương trình là 110 tỷ đồng.+Trong năm 2010, Kinh Đô tiếp tục tham gia đóng góp tích cực cho các chương trình xã hội. Đặc biệt là luôn dành sự quan tâm, chăm lo và hỗ trợ thiết thực đến các em học sinh 8Quản trị chiến lượcsinh viên những tri thức trẻ, những tài năng tương lai của đất nước. Liên tục tài trợ nhiều năm cuộc thi Dynamic Nhà Quản Trị Tương lai, Hai năm liên tục là nhà tài trợ cho cuộc thi Sife Việt Nam và ủng hộ trong nhiều năm Quỹ học bổng Tiếp Sức Đến Trường.+ Tài trợ chính cho đường hoa Nguyễn Huệ suốt 7 năm liền, góp phần mang đến lễ hội xuân đặc sắc cho đồng bào thành phố và du khách trong và ngoài nước. Mùa Trung thu 2010, hướng về Đại lễ năm Thăng Long - Hà Nội, toàn bộ doanh thu từ hộp sản phẩm cao cấp Trăng Vàng Thăng Long - Hà Nội của Kinh Đô được Công ty đóng góp cho công tác mừng Đại lễ.+ Trong các năm qua Kinh Đô luôn đồng hành và ủng hộ tích cực cho các chương trình xã hội đầy ý nghĩa của UBMTTQ và Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân Nghèo Ủng hộ đồng bào lũ lụt; Tặng quà người nghèo; Trẻ em mồ côi, khuyết tật…và một số các hoạt động xã hội đầy ý nghĩa, tạo nên hình ảnh đẹp của Kinh Đô đối với cộng Mục tiêu của Công Ty Kinh Đô Kinh Đô đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và người tiêu dùng bằng những chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường với kết quả là tiếp tục giữ vững vị thế là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức tăng trưởng cao. Một phần lớn đóng góp cho kết quả này là từ năng lực vận hành kinh doanh để đạt được những kết quả tốt Với mục tiêu cấp công ty Kinh Đô luôn có một mục tiêu dài hạn đó là dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thực phẩm, mục tiêu này được đặt ra cho cả tổ chức cùng nhau xây dựng và phát Đối với các cấp đơn vị kinh doanh9Quản trị chiến lượcThì mục tiêu cần là tạo ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty mở rộng thêm độ phủ, cơ cấu lại danh mục sản phẩm, thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới, hợp lý hóa quy trình kiểm soát chất lượng trong suốt chuỗi giá trị, xây dựng các KPIs để đo lường và giám sát kết quả kinh doanh và hiệu quả khai thác tài sản ở từng thời điểm khác nhau trong năm Với từng sản phẩm cụ thể+ Kem và các sản phẩm từ sữa Tăng trưởng thị phần, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.+ Ngành hàng bánh trung thu cần vững vàng vị trí đứng đầu.+ Ngành hàng Cookies Nâng cao chất lượng sản phẩm.+ Ngành hàng Wafers Đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu đa phân khúc.+ Ngành hàng bánh bông lan Đầu tư khai thác phân khúc cấp cao.+ Ngành hàng bánh mỳ Tập trung sản phẩm cao cấp và phát triển theo chiều sâu.+ Ngành Snack Đầu tư gia tăng doanh số.+ Ngành Chocolate và kẹo Tái cấu trúc doanh mục sản Đối với mục tiêu cấp chức năng+ Với hệ thống sản xuất Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới cao cấp, xây dựng và mở rộng nhà xưởng, tăng công suất hiện tại để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của thị trường. Tối ưu hóa chi phí+ Với nguồn tài chính Tăng cường xây dựng thế mạnh tài chính, sử dụng, đầu tư hợp lý nguồn vốn vào các hoạt động phục vụ lợi ích của công ty 10[...]... nhất của Công ty, Kinh Đô đã tích cực đầu tư thường xuyên vào việc đào tạo nâng cao kiến thức và khả năng quản trị hàng ngang cho nhân viên Vì vậy, Kinh Đô đã chính thức thành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô KTC Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô => Mục tiêu của công ty Kinh Đô là dẫn đầu thị trường về lĩnh vực thực phẩm 11 Quản trị chiến lược II PHÂN TÍCH... tin khách hàng Kinh đô có một hệ thống phân phối trãi rộng toàn quốc, với trên 200 nhà phân phối và điểm bán lẻ cho ngành hàng thực phẩm và 65 nhà phân phối cùng trên 13 Quản trị chiến lược điểm bán lẻ của kênh hàng lạnh Bên cạnh đó, Công ty còn sở hữu kênh bán lẻ gồm chuỗi các cửa hàng Kinh Đô Bakery tại Hà Nội Với thế mạnh về kênh phân phối trải rộng và đa dạng, Công ty khẳng định khả... động - Giá cả Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu Thông thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao - Tiến độ giao hàng 16 Quản trị chiến lược Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ... nói, sản phẩm thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối mặt là những sản phẩm được chế biến với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay có thể được nhìn thấy như mức, hoa quả,… III PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA KINH ĐÔ 18 Quản trị chiến lược Kinh Đô đã và đang thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm trên thị trường thực phẩm... dùng thì công ty sẽ phát triển mạnh Theo đúng định hướng của mình là tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu ở thị trường trong nước và phấn đấu trở thành tập đoàn thực phẩm tầm cỡ châu Á thì công ty nên tiếp tục theo đuổi chiến lược khác biệt hóa vì đây chính là lợi thế cạnh tranh lớn nhất và khó bị đánh sập nhất Với chiến lược khác biệt hóa công ty tạo ra những sản phẩm chất lượng cao từ đó công ty sẽ xây... xuất khẩu của Công ty Kinh Đô Công ty quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan Sản lượng tiêu thụ năm 23 Quản trị chiến lược sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước Lúc này, Kinh Đô đã có một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên điểm bán lẻ rộng khắp cả nước Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng... hàng và mạng lưới phân phối của Kinh Đô Bí quyết thành công của Kinh Đô ngoài đến từ việc đi đúng hướng khi đầu tư dây chuyền, máy móc, thiết bị đồng bộ còn đến từ việc công ty đã chú trọng xây dựng kênh phân phối sản phẩm Kinh Đô rộng khắp toàn quốc, vươn đến cả những vùng sâu vùng xa để phục vụ người tiêu dùng Năm 1999, Kinh Đô đã mạnh dạn đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Savico -Kinh Đô tại quận... ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của công ty Kinh Đô sau này +Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh với diện tích Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền... trị chiến lược +Năm 2000, Công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà xưởng lên gần m2, trong đó diện tích nhà xưởng là Và để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ Châu Âu trị giá trên 2 triệu USD, là một trong số các dây chuyền sản xuất bánh Cracker lớn trong khu vực Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh. .. hướng của công ty là hàng năm luôn cho ra đời các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu không chỉ người tiêu dùng mà còn giúp cho các nhà phân phối tăng thêm thu nhập và gắn bó với Kinh Đô Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô Bakery và điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối . thế..............................................................................................15III. Phân tích chiến lược cấp kinh doanh của Kinh Đô. ..........................................161Quản trị chiến lược Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ . như mức, hoa quả,…III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA KINH ĐÔ18Quản trị chiến lượcKinh Đô đã và đang thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - Xem thêm -Xem thêm phân tích chiến lược công ty kinh phân tích chiến lược công ty kinh , Sứ Mệnh Của Công Ty Kinh Đô, Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn của Kinh Đô., Khách hàng, Nhà cung cấp - Số lượng nhà cung cấp, PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA KINH ĐƠ

đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của kinh đô